Giải đáp quy định về quyền thừa kế

Theo Luật sư Lê Cẩm Diệu Hà/cafeland.vn

Độc giải hỏi: Bố mẹ tôi ly hôn cách đây 2 năm tài sản chia đôi. Hiện tại bố tôi mới mất, bà nội muốn toàn quyền sở hữu tài sản của bố tôi. Vậy tôi có quyền sở hữu tài sản của bố tôi đã để lại không?

Ảnh minh họa. Nguồn: internet
Ảnh minh họa. Nguồn: internet

Luật sư Lê Cẩm Diệu Hà – Công ty Luật TNHH Đất Luật trả lời bạn như sau:

Trường hợp bố của anh/chị có để lại di chúc hợp pháp thì di sản của người bố sẽ được phân chia theo di chúc. Trường hợp người bố không để lại di chúc, hoặc di chúc không hợp pháp thì di sản sẽ được phân chia đều cho những người thừa kế cùng hàng thừa kế theo pháp luật.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015 thì hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.

Tuy nhiên bố mẹ của anh/chị đã ly hôn nên mẹ của anh/chị không được hưởng thừa kế từ bố của anh/chị nữa. Vì vậy, anh/chị cần xác định trước hết là bố của anh/chị có để lại di chúc hợp pháp hay không, nếu không thì ngoài anh/chị và bà nội còn có ai là người thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ nhất hay không để cùng thực hiện thủ tục khai nhận và phân chia di sản thừa kế tại (văn) phòng công chứng theo thủ tục pháp luật quy định.

Trường hợp người bà không đồng ý việc phân chia di sản thừa kế tại văn phòng công chứng thì anh/chị có thể khởi kiện vụ án dân sự để yêu cầu Tòa án phân chia di sản thừa kế theo pháp luật.

Một di chúc được xem là hợp pháp khi đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

Điều 630. Di chúc hợp pháp

1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.

5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.”