Giải đáp thắc mắc của doanh nghiệp về thuế xuất khẩu

Theo mof.gov.vn

Ngay sau khi nhận được những vướng mắc về thuế xuất nhập khẩu của doanh nghiệp tư nhân Tân Tiến, tỉnh Bắc Ninh gửi đến, ngày 15/5/2017, Tổng cục Hải quan đã có công văn số 3192/TCHQ-TXNK giải đáp cụ thể.

Ảnh minh họa. Nguồn: internet.
Ảnh minh họa. Nguồn: internet.

Theo Tổng cục Hải quan, Khoản 7 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 quy định: "Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu" được miễn thuế.

Khoản 1 Điều 12 Nghị định 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ quy định: Nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bán thành phẩm, sản phẩm hoàn chỉnh nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu được miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 7 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu bao gồm:

- Nguyên liệu, vật tư (bao gồm cả vật tư làm bao bì hoặc bao bì để đóng gói sản phẩm xuất khẩu), linh kiện, bán thành phẩm nhập khẩu trực tiếp cấu thành sản phẩm xuất khẩu hoặc tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất hàng hóa xuất khẩu nhưng không trực tiếp chuyển hóa thành hàng hóa;

- Sản phẩm hoàn chỉnh nhập khẩu để gắn, lắp ráp vào sản phẩm xuất khẩu hoặc đóng chung thành mặt hàng đồng bộ với sản phẩm xuất khẩu;

- Linh kiện, phụ tùng nhập khẩu để bảo hành cho sản phẩm xuất khẩu;

- Hàng hóa nhập khẩu không sử dụng để mua bán, trao đổi hoặc tiêu dùng mà chỉ dùng làm hàng mẫu.

Như vậy, pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu chỉ quy định miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu, không quy định miễn thuế xuất khẩu đối với hàng hóa được sản xuất, chế biến từ nguyên liệu nhập khẩu.

Theo Tổng cục Hải quan, căn cứ Biểu thuế Xuất khẩu theo danh mục mặt hàng chịu thuế ban hành kèm theo Nghị định số 122/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ quy định: nhóm 76.01 "Nhôm chưa gia công", phân nhóm 7601.20.00 - Hợp kim nhôm, mã số 7601.20.00.10 - Dạng thỏi, thuế suất 10%.

Do doanh nghiệp không cung cấp hồ sơ liên quan đến hàng hóa, cơ quan hải quan không có cơ sở để xác định chính xác bản chất, cấu tạo của hàng hóa. Vì vậy, Tổng cục Hải quan đề nghị doanh nghiệp căn cứ hàng hóa thực tế và nội dung Biểu thuế xuất khẩu ban hành kèm theo Nghị định số 122/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ để xác định mã số, mức thuế. Trường hợp phát sinh vướng mắc thì liên hệ với đơn vị hải quan nơi đăng ký tờ khai để được hướng dẫn cụ thể.