Thuế đối với thu nhập từ hoạt động bán phần mềm của người Việt Nam tại Mỹ

Theo mof.gov.vn

Trước các vướng mắc của độc giả cần giải đáp về thuế đối với thu nhập từ hoạt động bán phần mềm của người Việt Nam tại Mỹ, Cục Thuế TP. Hà Nội đã có ý kiến giải đáp cụ thể tại Công văn 56017/CT-TTHT ngày 17/8/2017.

Ảnh minh họa. Nguồn: Internet
Ảnh minh họa. Nguồn: Internet

Cục Thuế TP. Hà Nội cho biết, Chương I Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thuế TNCN (TNCN) đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh đã nêu rõ, người nộp thuế là cá nhân cư trú bao gồm cá nhân, nhóm cá nhân và hộ gia đình có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật. Lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh bao gồm cả một số trường hợp như hành nghề độc lập trong những lĩnh vực, ngành nghề được cấp giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.

Người nộp thuế nêu trên không bao gồm cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống.

Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán là cá nhân kinh doanh có phát sinh doanh thu từ kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất; kinh doanh trừ cá nhân kinh doanh hướng dẫn tại Điều 3, Điều 4 và Điều 5 Thông tư 92/2015/TT-BTC.

Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu gồm tỷ lệ thuế GTGT và tỷ lệ thuế TNCN áp dụng đối với từng lĩnh vực ngành nghề như sau:

Phân phối, cung cấp hàng hóa: Tỷ lệ thuế GTGT là 1%; tỷ lệ thuế TNCN là 0,5%.

Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: Tỷ lệ thuế GTGT là 5%; tỷ lệ thuế TNCN là 2%.

Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: Tỷ lệ thuế GTGT là 3%; tỷ lệ thuế TNCN là 1,5%.

Hoạt động kinh doanh khác: Tỷ lệ thuế GTGT là 2%; tỷ lệ thuế TNCN là 1%.

Chi tiết danh mục ngành nghề để áp dụng tỷ lệ thuế GTGT, tỷ lệ thuế TNCN theo hướng dẫn tại Phụ lục số 01 ban hành kèm Thông tư 92/2015/TT-BTC.

Phương pháp tính thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh gồm: cá nhân cư trú có phát sinh doanh thu kinh doanh ngoài lãnh thổ Việt Nam; cá nhân kinh doanh không thường xuyên và không có địa điểm kinh doanh cố định; cá nhân hợp tác kinh doanh với tổ chức theo hình thức xác định được doanh thu kinh doanh của cá nhân.

Kinh doanh không thường xuyên được xác định tuỳ theo đặc điểm hoạt động sản xuất; kinh doanh của từng lĩnh vực, ngành nghề và do cá nhân tự xác định để lựa chọn hình thức khai thuế theo phương pháp khoán hướng dẫn tại Điều 2 Thông tư 92/2015/TT-BTC hoặc khai thuế theo từng lần phát sinh.

Đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN là tổng doanh thu từ kinh doanh trong năm dương lịch.

Căn cứ tính thuế đối với cá nhân nộp thuế theo từng lần phát sinh là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu.

Doanh thu tính thuế là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ được xác định theo hợp đồng bán hàng, gia công, hoa hồng, dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội; các khoản bồi thường, phạt vi phạm hợp đồng (đối với doanh thu tính thuế TNCN) mà cá nhân kinh doanh được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền...

Tỷ lệ thuế GTGT, tỷ lệ thuế TNCN đối với cá nhân nộp thuế từng lần phát sinh áp dụng như đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán hướng dẫn tại điểm b khoản 2 Điều 2 Thông tư 92/2015/TT-BTC.

Số thuế phải nộp được xác định như sau: Số thuế GTGT phải nộp= Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT.

Số thuế TNCN phải nộp= Doanh thu tính thuế TNCN x Tỷ lệ thuế TNCN.

Thời điểm xác định doanh thu tính thuế, đối với hoạt động bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hóa hoặc thời điểm lập hóa đơn bán hàng nếu thời điểm lập hoá đơn trước thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hoá. Đối với hoạt động vận tải, cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ cho người mua hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ nếu thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ trước thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ.

Bên cạnh đó, khoản 21 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế GTGT hướng dẫn về đối tượng không chịu thuế GTGT: “Phần mềm máy tính bao gồm sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm theo quy định của pháp luật”.

Căn cứ Luật Thuế TNCN, Luật Thuế GTGT, các hướng dẫn nêu trên và hiện tại Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và Mỹ đang trong quá trình đàm phám, chưa có hiệu lực thi hành, Cục Thuế Hà Nội hướng dẫn, nếu độc giả là đối tượng cư trú của Việt Nam có hoạt động kinh doanh bán phần mềm tại Mỹ thì Mỹ có quyền đánh thuế theo Luật thuế của Mỹ. Đối với khoản thu nhập từ hoạt động bán phần mềm thì độc giả có trách nhiệm kê khai, nộp thuế TNCN theo quy định của Luật thuế TNCN tại Việt Nam (hoạt động bán phần mềm thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT).