Ưu đãi về thuế TNDN đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực phần mềm

Công ty Luật PLF

(Tài chính) Nhằm khuyến khích phát triển công nghiệp phần mềm, Nhà nước có những chính sách ưu đãi đặc biệt về thuế thu nhập doanh nghiệp (thuế TNDN) đối với các DN hoạt động trong lĩnh vực này như ưu đãi về thuế suất, thời gian miễn, giảm thuế TNDN...

Ảnh minh họa. Nguồn: plf.vn
Ảnh minh họa. Nguồn: plf.vn

1/ Theo quy định pháp luật, DN có dự án đầu tư mới, hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm được hưởng ưu đãi thuế suất thuế TNDN là 10% trong thời gian 15 năm kể từ năm đầu tiên dự án đầu tư mới của DN có doanh thu.

DN thực hiện dự án đầu tư sản xuất sản phẩm phần mềm được miễn thuế TNDN tối đa không quá 4 năm kể từ năm đầu tiên có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư; trường hợp không có thu nhập chịu thuế trong 3 năm kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án thì thời gian miễn thuế được tính từ năm thứ tư dự án đầu tư phát sinh doanh thu.

DN thực hiện dự án đầu tư sản xuất sản phẩm phần mềm được giảm 50% số thuế phải nộp (áp dụng mức thuế suất 10%) tối đa không quá 9 năm tiếp theo. Ví dụ: Năm 2014, DN A có dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm phần mềm. Nếu năm 2014 DN A đã có thu nhập chịu thuế từ dự án sản xuất sản phẩm phần mềm thì thời gian miễn giảm thuế được tính liên tục kể từ năm 2014. Trường hợp dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm phần mềm của DN A phát sinh doanh thu từ năm 2014, và đến năm 2016 dự án đầu tư mới của DN A vẫn chưa có thu nhập chịu thuế thì thời gian miễn giảm thuế được tính liên tục kể từ năm 2017.

Lưu ý, các ưu đãi về thuế TNDN chỉ áp dụng đối với DN thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và nộp thuế TNDN theo kê khai.

Trong thời gian đang được hưởng ưu đãi thuế TNDN nếu DN thực hiện nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh thì DN phải tính riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm (bao gồm mức thuế suất ưu đãi, mức miễn thuế, giảm thuế) và thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh khác để kê khai nộp thuế riêng.

Trường hợp trong kỳ tính thuế, DN không tính riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm và thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh khác thì phần thu nhập của hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm xác định bằng tổng thu nhập tính thuế nhân với tỷ lệ phần trăm doanh thu hoặc chi phí được trừ của hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm so với tổng doanh thu hoặc tổng chi phí được trừ của DN trong kỳ tính thuế.

Trường hợp có khoản doanh thu hoặc chi phí được trừ không thể hạch toán riêng được thì khoản doanh thu hoặc chi phí được trừ đó xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu hoặc chi phí được trừ của hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm trên tổng doanh thu hoặc chi phí được trừ của DN.

2/ Đối với các DN có dự án đầu tư mà tính đến hết kỳ tính thuế năm 2013 còn đang trong thời gian hưởng ưu đãi thuế TNDN (thuế suất, thời gian miễn, giảm thuế) theo quy định của các văn bản quy phạm pháp luật về thuế TNDN trước thời điểm Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế TNDN có hiệu lực thi hành (ngày 01/01/2014) thì tiếp tục được hưởng cho thời gian còn lại theo quy định của các văn bản đó.