Tình hình chỉ số giá năm 2013

Theo gso.gov.vn

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI)

Chỉ số giá tiêu dùng tháng 12/2013 tăng 0,51% so với tháng trước và tăng 6,04%  so với tháng 12/2012. Đây là năm có chỉ số giá tiêu dùng tăng thấp nhất trong 10 năm trở lại đây. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm 2013 tăng 6,6% so với bình quân năm 2012, thấp hơn nhiều so với mức tăng 9,21% của năm 2012.

Trong năm nay, CPI tăng cao vào quý I và quý III với mức tăng bình quân tháng là 0,8%; quý II và quý IV, CPI tương đối ổn định và tăng ở mức thấp với mức tăng bình quân tháng là 0,4%. Trong các nhóm hàng hóa và dịch vụ, nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng có chỉ số giá tháng 12/2013 so với tháng trước tăng cao nhất với mức tăng 2,31%; may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,57%; hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,49% (Lương thực tăng 1,22%;

Thực phẩm tăng 0,38%; ăn uống ngoài gia đình tăng 0,17%); đồ uống và thuốc lá tăng 0,27%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,25%; văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,13%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,08% (Dịch vụ y tế tăng 0,02%); giáo dục tăng 0,02%. Các nhóm hàng hóa và dịch vụ còn lại có chỉ số giá giảm gồm: Giao thông giảm 0,23%; bưu chính viễn thông giảm 0,01%.

Chỉ số giá tiêu dùng năm nay tăng do một số nguyên nhân chủ yếu sau:

(1) Giá một số mặt hàng và dịch vụ do Nhà nước quản lý được điều chỉnh theo kế hoạch và theo cơ chế thị trường: Trong năm có 17 tỉnh, thành phố điều chỉnh giá dịch vụ y tế làm cho CPI của nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 18,97% so với tháng 12 năm trước, đóng góp vào chỉ số chung cả nước gần 1,1%; các địa phương tiếp tục thực hiện lộ trình tăng học phí làm làm CPI nhóm giáo dục tăng 11,71%, đóng góp vào chỉ số chung cả nước tăng khoảng gần 0,7%; giá xăng dầu được điều chỉnh tăng/giảm và cả năm tăng 2,18%, góp vào CPI chung cả nước mức tăng 0,08%; giá điện điều chỉnh tăng 10%, đóng góp vào CPI chung khoảng 0,25%. Bên cạnh đó, giá gas cả năm tăng gần 5%, đóng góp vào CPI cả nước với mức tăng 0,08%;

(2) Nhu cầu hàng hóa tiêu dùng của dân cư và tiêu dùng cho sản xuất tăng vào dịp cuối năm;

(3) Ảnh hưởng của thiên tai, mưa bão;

(4) Mức cầu trong dân yếu.

Chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá vàng và đô la Mỹ và đô la Mỹ tháng 12 năm 2013

 

 

 

 Đơn vị tính: %

Tháng 12 năm 2013 so với:

Chỉ số giá bình

quân năm 2013

so với năm 2012

Kỳ gốc

2009

Tháng 12

năm 2012

Tháng 11

năm 2013

CHỈ SỐ GIÁ TIÊU DÙNG

155,70

106,04

100,51

106,60

 

 

 

 

 

 

 

 

Hàng ăn và dịch vụ ăn uống

159,75

105,08

100,49

102,68

 

    Trong đó:

Lương thực

144,66

101,98

101,22

97,86

 

 

Thực phẩm

162,41

106,02

100,38

103,11

 

 

Ăn uống ngoài gia đình

168,19

105,27

100,17

106,34

 

Đồ uống và thuốc lá

138,26

104,19

100,27

104,20

 

May mặc, giày dép và mũ nón

146,40

106,20

100,57

107,88

 

Nhà ở và vật liệu xây dựng

168,77

105,49

102,31

104,72

 

Thiết bị và đồ dùng gia đình

131,21

103,95

100,25

105,01

 

Thuốc và dịch vụ y tế

191,47

118,97

100,08

145,63

 

    Trong đó:

Dịch vụ y tế

220,33

123,51

100,02

162,71

 

Giao thông

 

148,91

102,60

99,77

104,49

 

Bưu chính viễn thông

87,38

99,43

99,99

99,52

 

Giáo dục

 

195,00

111,71

100,02

114,17

 

    Trong đó:

Dịch vụ giáo dục

207,24

112,82

100,00

115,72

 

Văn hoá, giải trí và du lịch

125,31

103,02

100,13

103,90

 

Đồ dùng và dịch vụ khác

152,69

105,02

100,16

107,00

 

 

 

 

 

 

 

CHỈ SỐ GIÁ VÀNG

174,69

75,64

96,67

88,74

CHỈ SỐ GIÁ ĐÔ LA MỸ

121,85

101,09

100,05

100,66

Chỉ số giá vàng và đô la Mỹ

Chỉ số giá vàng tháng 12/2013 giảm 3,33% so với tháng trước; giảm 24,36% so với cùng kỳ năm 2012. Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 12/2013 tăng 0,05% so với tháng trước; tăng 1,09% so với cùng kỳ năm 2012.

Chỉ số giá sản xuất

Chỉ số giá bán sản phẩm của người sản xuất hàng nông, lâm nghiệp và thủy sản năm 2013 tăng 0,57% so với năm trước, trong đó chỉ số giá bán sản phẩm của người sản xuất hàng nông nghiệp giảm 0,59%; hàng lâm nghiệp tăng 8,85%; hàng thủy sản tăng 3,66%.

Chỉ số giá bán sản phẩm của người sản xuất hàng công nghiệp năm nay tăng 5,25% so với năm trước, trong đó chỉ số giá bán sản phẩm của người sản xuất sản phẩm khai khoáng tăng 6,68%; sản phẩm công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 3,4%; điện và phân phối điện tăng 9,2%; nước tăng 11,62%.

Một số yếu tố chính ảnh hưởng làm chỉ số giá sản xuất hàng công nghiệp tăng là: Giá than trong nước và giá điện được điều chỉnh tăng; lương của khu vực doanh nghiệp tăng từ đầu năm; giá gỗ thế giới tăng cao dẫn đến giá gỗ nguyên liệu nhập khẩu tăng.

Chỉ số giá nguyên, nhiên, vật liệu dùng cho sản xuất năm 2013 tăng 3,05% so với năm 2012, trong đó chỉ số giá nguyên, nhiên, vật liệu dùng cho sản xuất của một số ngành tăng cao là: Khai khoáng tăng 9,63%; nước cung cấp và xử lý rác thải, nước thải tăng 8,45%; sản phẩm từ cao su, khoáng phi kim loại tăng 6,16%; dệt, trang phục, da và các sản phẩm có liên quan tăng 5,72%; thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 5,58%; máy móc thiết bị chưa phân được vào đâu tăng 5,46%.

Chỉ số giá cước vận tải năm 2013 tăng 6,48% so với năm trước, trong đó giá cước vận tải hành khách tăng 7,38%; vận tải hàng hóa tăng 4,91%. Chỉ số giá cước dịch vụ vận tải đường sắt năm 2013 tăng 8,23% so với năm 2012; dịch vụ vận tải đường bộ và xe buýt tăng 8,84%; dịch vụ vận tải đường thủy tăng 2,55%; dịch vụ vận tải đường hàng không tăng 3,45%. Chỉ số giá cước vận tải quý IV năm nay tăng 0,26% so với quý trước và là quý có chỉ số giá tăng thấp nhất do giá xăng giảm vào tháng Mười và tháng Mười Một.

Chỉ số giá xuất, nhập khẩu hàng hóa

Chỉ số giá xuất khẩu hàng hoá năm 2013 giảm 2,41% so với năm trước (Năm 2012 giảm 0,54% so với năm 2011), trong đó chỉ số giá xuất khẩu của một số mặt hàng giảm mạnh là: Cao su giảm 18,96%; than giảm 15,68%; sản phẩm từ cao su giảm 14,13%.

Trong năm 2013, kinh tế thế giới vẫn chưa thoát khỏi khủng hoảng khiến nhu cầu tiêu thụ một số loại hàng hóa cơ bản giảm và sự cạnh tranh mạnh mẽ từ các đối tác xuất khẩu là những nguyên nhân chủ yếu khiến chỉ số giá xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam giảm năm thứ 2 liên tiếp.

Chỉ số giá nhập khẩu hàng hoá năm nay giảm 2,36% so với năm trước (Năm 2012 giảm 0,33% so với 2011), trong đó chỉ số giá nhập khẩu của một số mặt hàng giảm nhiều là: Cao su giảm 21,15%; phân bón giảm 17,83%; sắt thép giảm 10,48%.