Tình hình thương mại, giá cả, du lịch 4 tháng đầu năm 2013

Theo Tổng Cục Thống kê

Thương mại, giá cả, dịch vụ

Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

Tổng mức hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng Tư ước tính đạt 213,4 nghìn tỷ đồng, tăng 0,9% so với tháng trước và tăng 11,9% so với cùng kỳ năm 2012. Tính chung bốn tháng đầu năm, tổng mức hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đạt 849,9 nghìn tỷ đồng, tăng 11,8% so với cùng kỳ năm trước, nếu loại trừ yếu tố giá thì tăng 4,6%. Trong tổng mức hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng bốn tháng đầu năm, kinh doanh thương nghiệp đạt 653,2 nghìn tỷ đồng, chiếm 76,9% và tăng 10,6%; khách sạn nhà hàng đạt 102,5 nghìn tỷ đồng, chiếm 12,1% và tăng 16,3%; dịch vụ đạt 86,1 nghìn tỷ đồng, chiếm 10,1% và tăng 16,1%; du lịch đạt 8 nghìn tỷ đồng, chiếm 0,9% và tăng 7,1%.

Xuất, nhập khẩu hàng hóa

Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu tháng Tư ước tính đạt 9,7 tỷ USD, giảm 12,1% so với tháng trước và tăng 9,1% so với cùng kỳ năm 2012. Tính chung bốn tháng đầu năm, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu đạt 39,4 tỷ USD, tăng 16,9% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: Khu vực kinh tế trong nước đạt 13,9 tỷ USD, tăng 7%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) đạt 25,5 tỷ USD, tăng 23,2%.

Trong bốn tháng đầu năm, kim ngạch một số mặt hàng xuất khẩu đạt mức tăng cao là: Điện thoại các loại và linh kiện đạt 5,8 tỷ USD, tăng 92,3% so với cùng kỳ năm trước; hàng dệt may đạt 5,1 tỷ USD, tăng 20,3%; điện tử, máy tính và linh kiện đạt 3,2 tỷ USD, tăng 46,1%; đá quý, kim loại quý và sản phẩm đạt 694 triệu USD, tăng 342,7%; túi xách, ví, va li, mũ, ô dù đạt 561 triệu USD, tăng 20,1%. Một số mặt hàng xuất khẩu có kim ngạch tăng khá so với cùng kỳ năm trước là: Dầu thô đạt 2,5 tỷ USD, tăng 6,5%; giày dép đạt 2,3 tỷ USD, tăng 9%; phương tiện vận tải và phụ tùng đạt 1,7 tỷ USD, tăng 11%; gỗ và sản phẩm gỗ đạt 1,6 tỷ USD, tăng 13%; sắt thép đạt 581 triệu USD, tăng 15%; sản phẩm chất dẻo đạt 559 triệu USD, tăng 13%. Kim ngạch xuất khẩu một số mặt hàng nông sản và thủy sản giảm so với cùng kỳ năm trước như: Thủy sản đạt 1,7 tỷ USD, giảm 4,8%; cà phê đạt 1,3 tỷ USD, giảm 13,7%; cao su đạt 639 triệu USD, giảm 20,6%.

Kim ngạch hàng hóa nhập khẩu tháng Tư ước tính đạt 10,7 tỷ USD, giảm 7,6% so với tháng trước và tăng 19% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung bốn tháng đầu năm, kim ngạch hàng hóa nhập khẩu đạt 40,2 tỷ USD, tăng 18% so với cùng kỳ năm 2012, bao gồm: Khu vực kinh tế trong nước đạt 18,4 tỷ USD, tăng 10,5%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 21,8 tỷ USD, tăng 25,2%.

Trong bốn tháng đầu năm, một số mặt hàng có kim ngạch nhập khẩu tăng so với cùng kỳ năm 2012 là: Điện tử, máy tính và linh kiện đạt 5,6 tỷ USD, tăng 60,7%; vải đạt 2,3 tỷ USD, tăng 13,8%; chất dẻo đạt 1,7 tỷ USD, tăng 15,6%; nguyên phụ liệu dệt may giày, dép đạt 1,1 tỷ USD, tăng 13,6 %; thức ăn gia súc và nguyên phụ liệu đạt 892 triệu USD, tăng 47,1%; bông đạt 393 triệu USD, tăng 39,5%. Một số mặt hàng có kim ngạch nhập khẩu giảm so với cùng kỳ năm trước là: Xăng dầu đạt 2,2 tỷ USD, giảm 26,9%; hóa chất đạt 879 triệu USD, giảm 5,6%; ôtô 656 triệu USD, giảm 1,2%; gỗ và sản phẩm gỗ đạt 435 triệu USD, giảm 8,1%; cao su đạt 243 triệu USD, giảm 15,8%.

Nhập siêu tháng Tư ước tính 1 tỷ USD, bằng 10,3% kim ngạch hàng hóa xuất khẩu. Nhập siêu bốn tháng đầu năm nay là 722 triệu USD, bằng 1,8% tổng kim ngạch hàng hóa xuất khẩu.

Chỉ số giá tiêu dùng

Chỉ số giá tiêu dùng tháng 4/2013 tăng 0,02% so với tháng trước. Trong các nhóm hàng hóa và dịch vụ, nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng cao nhất với 3,62% (Dịch vụ y tế tăng 4,51%). Các nhóm hàng hóa có chỉ số giá tăng nhẹ gồm: Giao thông tăng 1,2%; may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,45%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,38%; văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,33%; đồ uống và thuốc lá tăng 0,1%; giáo dục tăng 0,05%. Các nhóm hàng hóa và dịch vụ còn lại có chỉ số giảm gồm: Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,91% (Lương thực giảm 0,86%; thực phẩm giảm 1,24%); nhà ở và vật liệu xây dựng giảm 0,44%; bưu chính viễn thông giảm 0,15%.

Chỉ số giá tháng này tăng chủ yếu do ảnh hưởng của nhóm thuốc và dịch vụ y tế và giao thông. Mức tăng của giá dịch vụ y tế góp vào chỉ số giá chung cả nước là 0,2%; giá xăng dầu tăng 2,21% đóng góp vào CPI chung là 0,08%.

Chỉ số giá tiêu dùng tháng 4/2013 tăng 2,41% so với tháng 12/2012 và tăng 6,61% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân bốn tháng năm nay tăng 6,83% so với bình quân cùng kỳ năm 2012.

Chỉ số giá vàng tháng 4/2013 giảm 2,56% so với tháng trước; giảm 7,17% so với tháng 12/2012; giảm 3,41% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 4/2013 tăng 0,01% so với tháng trước; tăng 0,37% so với tháng 12/2012; tăng 0,47% so với cùng kỳ năm 2012.

Vận tải hành khách và hàng hóa

Vận tải hành khách bốn tháng đầu năm nay ước tính đạt 910 triệu lượt khách, tăng 4,4% và 40 tỷ lượt khách.km, tăng 4,1% so với cùng kỳ năm 2012, bao gồm: Vận tải trung ương đạt 14,2 triệu lượt khách, giảm 1,7% và 11 tỷ lượt khách.km, tăng 3,4%; vận tải địa phương đạt 895,8 triệu lượt khách, tăng 4,5% và 29 tỷ lượt khách.km, tăng 4,3%. Vận tải hành khách đường bộ bốn tháng ước tính đạt 830,7 triệu lượt khách, tăng 4,6% và 28,1 tỷ lượt khách.km, tăng 3,8% so với cùng kỳ năm trước; đường sông đạt 68 triệu lượt khách, tăng 2,4% và 1,5 tỷ lượt khách.km, tăng 6,2%; đường hàng không đạt 5,5 triệu lượt khách, tăng 0,6% và 9 tỷ lượt khách.km, tăng 5,6%; đường biển đạt 2,1 triệu lượt khách, tăng 1,2% và 120,3 triệu lượt khách.km, tăng 0,9%; đường sắt đạt 3,7 triệu lượt khách, giảm 2,1% và 1,3 tỷ lượt khách.km, giảm 2,5%.

Vận tải hàng hóa bốn tháng đầu năm ước tính đạt 328,6 triệu tấn, tăng 2,6% và 59,4 tỷ tấn.km, giảm 9,8% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: Vận tải trong nước đạt 317 triệu tấn, tăng 3% và 26,7 tỷ tấn.km, tăng 2,3%; vận tải ngoài nước đạt 11,6 triệu tấn, giảm 7,6% và 32,7 tỷ tấn.km, giảm 17,7%. Vận tải hàng hoá đường bộ đạt 255,4 triệu tấn, tăng 4,2% và 18,2 tỷ tấn.km, tăng 2,1%; đường sông đạt 57,7 triệu tấn, giảm 1,3% và 4,8 tỷ tấn.km, giảm 2,6%; đường biển đạt 13,4 triệu tấn, giảm 7,9% và 34,9 tỷ tấn.km, giảm 16%; đường sắt đạt 2,2 triệu tấn, giảm 2,7% và 1,2 tỷ tấn.km, giảm 2%.

Khách quốc tế đến Việt Nam

Trong bốn tháng đầu năm 2013, số khách quốc tế đến nước ta ước tính đạt trên 2,4 triệu lượt người, giảm 5,3% so với cùng kỳ năm trước, trong đó khách đến bằng đường hàng không gần 2 triệu lượt người, giảm 6,4%, khách đến bằng đường bộ 348 nghìn lượt người, tăng 1,3% và khách đến bằng đường biển 78,6 nghìn lượt người, giảm 3,7%. Khách quốc tế đến Việt Nam trong bốn tháng đầu năm với mục đích du lịch, nghỉ dưỡng đạt 1,5 triệu lượt người, giảm 3,8% so với cùng kỳ năm 2012; khách đến vì công việc 406,4 nghìn lượt người, giảm 5,4%. Khách quốc tế đến nước ta trong bốn tháng đầu năm từ một số quốc gia chính như sau: Khách đến từ Trung Quốc đạt 547,5 nghìn lượt người, tăng 6,7%; khách đến từ Hàn Quốc 280,1 nghìn lượt người, tăng 2%; khách đến từ Nhật Bản 205 nghìn lượt người, giảm 3,3%; khách đến từ Mỹ 165,2 nghìn lượt người, giảm 6,9%; khách đến từ Úc 118,5 nghìn lượt người, tăng 6,8%; khách đến từ Đài Loan 116 nghìn lượt người, giảm 25,6%; khách đến từ Nga 112,9 nghìn lượt người, tăng 51%.