Tình hình thương mại, giá cả, du lịch hai tháng đầu năm 2013

Theo Tổng Cục Thống kê

Thương mại, chỉ số giá và dịch vụ

a. Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

Tổng mức hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng hai tháng đầu năm  2013 ước tính đạt 422,2 nghìn tỷ đồng, tăng 10,9% so với cùng kỳ năm trước, nếu loại trừ yếu tố giá thì tăng 3,6%. Trong tổng mức hàng hoá bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng, kinh doanh thương nghiệp đạt 328,2 nghìn tỷ đồng, chiếm 77,7% và tăng 10,4% so với cùng kỳ năm trước; khách sạn nhà hàng đạt 48,8 nghìn tỷ đồng, chiếm 11,6% và tăng 13%; dịch vụ đạt 41,7 nghìn tỷ đồng, chiếm 9,9% và tăng 14,5%; du lịch đạt 3,5 nghìn tỷ đồng, chiếm 0,8% và giảm 4,4%.

b. Xuất, nhập khẩu hàng hoá

Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu tháng Hai ước tính đạt 7,5 tỷ USD, giảm 34,6% so với tháng trước, trong đó kim ngạch một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực giảm mạnh: cao su giảm 53,9%; giầy dép giảm 51,4%; dầu thô giảm 18,9%. So với cùng kỳ năm trước, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu tháng Hai giảm 9%. Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu tháng Hai giảm mạnh so với tháng trước và cùng kỳ là do dịp nghỉ tết Nguyên đán rơi vào tháng Hai, tổng số ngày làm việc trong tháng Hai chỉ có 16 ngày (Tết Nguyên đán năm trước vào tháng Một). Tính chung hai tháng đầu năm nay, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu đạt 19 tỷ USD, tăng 23,9% so với cùng kỳ năm 2012, bao gồm: Khu vực kinh tế trong nước đạt 6,8 tỷ USD, tăng 18,2%; khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) đạt 12,2 tỷ USD, tăng 27,3%.

Trong hai tháng đầu năm, một số mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu tăng khá so với cùng kỳ năm trước là: Hàng dệt may đạt 2,8 tỷ USD, tăng 38,4%; điện thoại các loại và linh kiện đạt 2,7 tỷ USD, tăng 67,3%; điện tử, máy tính và linh kiện đạt 1,5 tỷ USD, tăng 53,4%; giày dép đạt 1,2 tỷ USD, tăng 20,9%; dầu thô đạt 1,2 tỷ USD, tăng 25,5%; phương tiện vận tải và phụ tùng đạt 949 triệu USD, tăng 42,8%; gỗ và sản phẩm gỗ đạt 809 triệu USD, tăng 35,2%; sắn và sản phẩm sắn đạt 290 triệu USD, tăng 46,8%.

Về thị trường hàng hóa xuất khẩu hai tháng đầu năm, EU vẫn là thị trường xuất khẩu lớn nhất với kim ngạch ước đạt 3,7 tỷ USD, tăng 34% so với cùng kỳ 2012. Tiếp theo là thị trường Hoa Kỳ với kim ngạch ước đạt 3,4 tỷ USD, tăng 30%; ASEAN đạt 2,7 tỷ USD, tăng 23%; Nhật Bản đạt 1,9 tỷ USD, tăng 3,4%; Trung Quốc 1,9 tỷ USD, tăng 21,4%; Hàn Quốc đạt 1 tỷ USD, tăng 36,7%.

Kim ngạch hàng hóa nhập khẩu tháng Hai ước tính đạt 6,6 tỷ USD, giảm 38,3% so với tháng trước và giảm 24,5%  so với cùng kỳ năm 2012. Tính chung hai tháng đầu năm, kim ngạch hàng hóa nhập khẩu đạt 17,3 tỷ USD, tăng 10,2% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: Khu vực kinh tế trong nước đạt 8,1 tỷ USD, tăng 7,2%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 9,2 tỷ USD, tăng 12,9%.

Trong hai tháng đầu năm, kim ngạch nhập khẩu của nhiều mặt hàng tăng so với cùng kỳ năm trước, trong đó máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng đạt 2,4 tỷ USD, tăng 5%; điện tử, máy tính và linh kiện đạt 2,3 tỷ USD, tăng 36,6%; vải đạt 1 tỷ USD, tăng 20,8%; hóa chất đạt 444 triệu USD, tăng 4,1%; nguyên phụ liệu dệt may giày dép đạt 419 triệu USD, tăng 9,2%; kim loại thường đạt 396 triệu USD, tăng 10,9%; phương tiện vận tải khác và phụ tùng đạt 329 triệu USD, tăng 228,8%; sản phẩm chất dẻo đạt 308 triệu USD, tăng 10,5%; gỗ và nguyên phụ liệu gỗ đạt 239 triệu USD, tăng 21%.

Thị trường hàng hóa nhập khẩu hai tháng đầu năm, Trung Quốc vẫn luôn là thị trường nhập khẩu lớn nhất với kim ngạch ước tính đạt 4,8 tỷ USD, tăng 37,4%; ASEAN đạt 2,9 tỷ USD, giảm 6,3%; Hàn Quốc đạt 2,7 tỷ USD, tăng 22,6%; EU đạt 1,5 tỷ USD, tăng 29,4%; Nhật Bản đạt 1,4 tỷ USD, giảm 12,4%.

Hai tháng đầu năm xuất siêu ước đạt 1,68 tỷ USD, bằng 8,8% tổng kim ngạch hàng hoá xuất khẩu, trong đó xuất siêu của khu vực FDI (kể cả dầu thô) đạt 2,96 tỷ USD và khu vực kinh tế trong nước vẫn tiếp tục nhập siêu với gần 1,3 tỷ USD.

c. Chỉ số giá tiêu dùng

Chỉ số giá tiêu dùng tháng 02/2013 tăng 1,32% so với tháng trước, đây là mức tăng thấp nhất so với tốc độ tăng của tháng Hai các năm trước. Chỉ số giá tháng này tăng chủ yếu do giá lương thực, thực phẩm tăng ở hầu hết các mặt hàng do nhu cầu tiêu dùng cho Tết Nguyên Đán; giá dịch vụ giao thông công cộng tăng khá cao do nhu cầu đi lại Tết tăng, trong đó giá vé xe khách bình quân tăng trên 11%; giá vé tầu hỏa tăng trên 4%; tỉnh Tuyên Quang tăng giá dịch vụ y tế theo Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT-BYT-BTC ngày 29/2/2012 tăng 138,61%. Các nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng hơn 1% là: Hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 2,28% (Lương thực tăng 0,37%; thực phẩm tăng 3%; ăn uống ngoài gia đình tăng 1,85%); đồ uống và thuốc lá tăng 1,5%; may mặc, mũ nón, giày dép tăng 1,08%. Các nhóm hàng hóa và dịch vụ còn lại có chỉ số giá tăng thấp hơn 1% hoặc giảm gồm: Giao thông tăng 0,81%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,6%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,58% (Dịch vụ y tế tăng 0,63%); nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 0,45%; văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,4%; giáo dục tăng 0,03%; bưu chính viễn thông giảm 0,03%.

Chỉ số giá tiêu dùng tháng 02/2013 tăng 2,59% so với tháng 12/2012 và tăng 7,02% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân hai tháng năm 2013 tăng 7,04% so với bình quân cùng kỳ năm 2012.

Chỉ số giá vàng tháng 02/2013 giảm 0,33% so với tháng trước; giảm 2,05% so với tháng 12/2012 và giảm 1,2% so với cùng kỳ năm 2012. Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 02/2013 tăng 0,03% so với tháng trước; giảm 0,05% so với tháng 12/2012 và giảm 0,65% so với cùng kỳ năm 2012.

d. Vận tải hành khách và hàng hóa

Vận tải hành khách hai tháng đầu năm ước tính đạt 510,4 triệu lượt khách, tăng 7,6% và 22,5 tỷ lượt khách.km, tăng 6,2% so với cùng kỳ năm 2012, bao gồm: Vận tải trung ương đạt 7,1 triệu lượt khách, giảm 2,8% và 5,4 tỷ lượt khách.km, tăng 1,2%; vận tải địa phương đạt 503,4 triệu lượt khách, tăng 7,7% và 17 tỷ lượt khách.km, tăng 7,1%. Vận tải hành khách đường bộ hai tháng ước tính đạt 472 triệu lượt khách, tăng 7,9% và 16,7 tỷ lượt khách.km, tăng 7,6% so với cùng kỳ năm trước; đường sông đạt 33,3 triệu lượt khách, tăng 5,4% và 729 triệu lượt khách.km, tăng 10,8%; đường hàng không đạt 2,5 triệu lượt khách, giảm 4,8% và 4,4 tỷ lượt khách.km, tăng 1,5%; đường biển đạt 1 triệu lượt khách, tăng 1,5% và 59,7 triệu lượt khách.km, tăng 1%; đường sắt đạt 1,7 triệu lượt khách, giảm 6,7% và 609,2 triệu lượt khách.km, giảm 5,2%.

Vận tải hàng hóa hai tháng ước tính đạt 150,4 triệu tấn, tăng 5,7% và 31,4 tỷ tấn.km, giảm 4,1% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: Vận tải trong nước đạt 144,7 triệu tấn, tăng 6,6% và 9,9 tỷ tấn.km, tăng 5,8%; vận tải ngoài nước đạt 5,8 triệu tấn, giảm 5,9% và 21,5 tỷ tấn.km, giảm 6,7%. Vận tải hàng hoá đường bộ đạt 115,3 triệu tấn, tăng 7,5% và 5,8 tỷ tấn.km, tăng 6,2%; đường sông đạt 28,1 triệu tấn, tăng 1,2% và 2,5 tỷ tấn.km, tăng 0,7%; đường biển đạt 6 triệu tấn, giảm 6,9% và 22,5 tỷ tấn.km, giảm 7,4%; đường sắt đạt 1 triệu tấn, tăng 0,1% và 520,2 triệu tấn.km, giảm 2,3%.

e. Khách quốc tế đến Việt Nam

Khách quốc tế đến nước ta trong hai tháng đầu năm 2013 ước tính đạt 1213,1 nghìn lượt người, giảm 9,6% so với cùng kỳ năm trước, trong đó khách đến với mục đích du lịch, nghỉ dưỡng đạt 743,9 nghìn lượt người, giảm 8%; đến vì công việc 204,9 nghìn lượt người, giảm 8,4%; thăm thân nhân đạt 200,6 nghìn lượt người, giảm 14,3%.

Trong hai tháng đầu năm nay, một số quốc gia và vùng lãnh thổ có lượng khách đến nước ta tăng so với cùng kỳ năm trước là: Hàn Quốc 156,6 nghìn lượt người, tăng 10,4%; Ôx-trây-li-a 64,5 nghìn lượt người, tăng 7,1%; Nga 54 nghìn lượt người, tăng 38%; Ma-lai-xi-a 46,7 nghìn lượt người, tăng 1,3%; Thái Lan 36,6 nghìn lượt người, tăng 18,8%. Bên cạnh đó, một số nước có số lượng khách lớn đến nước ta nhưng giảm so với cùng kỳ năm trước: Trung Quốc 264,5 nghìn lượt người, giảm  8,8%; Nhật Bản 98,6 nghìn lượt người, giảm 9%; Hoa Kỳ 90,4 nghìn lượt người, giảm 7,7%; Đài Loan 68,3 nghìn lượt người, giảm 22,5%; Cam-pu-chia 48,7 nghìn lượt người, giảm 21,1%; Pháp 35,4 nghìn lượt người, giảm 25,7%; Anh 30,7 nghìn lượt người, giảm 15,9%.