Phí tham quan Làng Văn hóa – Du lịch các dân tộc Việt Nam đối với người lớn là 30.000 đồng/người

PV.

(Tài chính) Từ ngày 10/7/2014, mức phí tham quan Làng Văn hóa – Du lịch các dân tộc Việt Nam đối với người lớn là 30.000 đồng/người/lượt.

Ảnh minh họa. Nguồn: internet
Ảnh minh họa. Nguồn: internet
Đó là quy định vừa được Bộ Tài chính ban hành trong Thông tư số 64/2014/TT-BTC.

Ngoài ra, mức thu phí tham quan đối với sinh viên, học sinh (học viên) trong các trường đại học, cao đẳng, trung cấp, trường dạy nghề là 10.000 đồng/người/lượt; Sinh viên, học sinh (học viên) là người có thẻ sinh viên, học sinh, học viên do các nhà trường thuộc hệ thống giáo dục quốc dân ở Việt Nam cấp; Trẻ em, học sinh trong các cơ sở giáo dục phổ thông là 5.000 đồng/người/lượt.

Các đối tượng được giảm phí

Theo quy định tại Thông tư trên, một số đối tượng sẽ được miễn giảm 50%  phí khi tham quan Làng Văn hóa – Du lịch các dân tộc Việt Nam bao gồm:

Một là, các đối tượng được hưởng chính sách ưu đãi hưởng thụ văn hoá quy định tại Điều 2 Quyết định số 170/2003/QĐ-TTg ngày 14/8/2003 của Thủ tướng Chính phủ về “Chính sách ưu đãi hưởng thụ văn hóa". Tuy nhiên, đối với trường hợp khó xác định là đối tượng được hưởng chính sách ưu đãi hưởng thụ văn hoá quy định tại Điều 2 Quyết định số 170/2003/QĐ-TTg chỉ cần có giấy xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi đối tượng cư trú.

Hai là, người cao tuổi theo quy định tại Điều 2 Luật Người cao tuổi là công dân Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên.

Ba là, người khuyết tật nặng theo quy định tại khoản 2 Điều 3 và điểm b khoản 3 Điều 4 Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10/4/2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người khuyết tật.

Người tham quan thuộc nhiều trường hợp giảm phí quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này thì chỉ được giảm 50% mức phí tham quan Làng Văn hóa – Du lịch các dân tộc Việt Nam.

Quản lý và sử dụng phí thu được  

Cơ quan thu phí được để lại 90% số tiền phí thu được để trang trải cho việc thu phí theo quy định; trường hợp sử dụng không hết thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo quy định hiện hành. Phần phí còn lại (10%), cơ quan thu phí nộp vào ngân sách nhà nước theo chương, mục của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.

Thông tư trên cũng lưu ý, các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, công khai chế độ thu phí không hướng dẫn tại Thông tư này được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí, Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002, Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ, Thông tư số 153/2012/TT-BTC ngày 17/9/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc in, phát hành, quản lý và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).