Quy định về quản lý và sử dụng nguồn vốn cho vay đối với người nghèo

PV.

Có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/4/2017, Thông tư số 11/2017/TT-BTC Bộ Tài chính vừa ban hành, quy định về quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác.

Nguồn tiền lãi thu được từ cho vay đối với người nghèo được trích hàng năm để bổ sung vào nguồn vốn ủy thác theo quy định. Ảnh minh họa. Nguồn: Internet
Nguồn tiền lãi thu được từ cho vay đối với người nghèo được trích hàng năm để bổ sung vào nguồn vốn ủy thác theo quy định. Ảnh minh họa. Nguồn: Internet

Theo Thông tư, đối với Quỹ dự phòng rủi ro địa phương đã trích lập theo quy định tại Thông tư số 73/2008/TT-BTC ngày 01/8/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng Quỹ giải quyết việc làm địa phương và kinh phí quản lý Quỹ quốc gia về việc làm được tiếp tục giao ngân hàng chính sách xã hội quản lý để xử lý rủi ro theo quy định.

Nguồn vốn ngân sách địa phương trích hàng năm (bao gồm ngân sách cấp tỉnh và ngân sách cấp huyện tùy theo tình hình thực tế của từng địa phương và khả năng cân đối ngân sách) ủy thác qua Ngân hàng chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh (đối với ngân sách cấp tỉnh), Hội đồng nhân dân cấp huyện (đối với ngân sách cấp huyện) quyết định.

Nguồn tiền lãi thu được từ cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác được trích hàng năm để bổ sung vào nguồn vốn ủy thác theo quy định.

Cũng theo Thông tư, cơ quan chuyên môn được UBND các cấp ủy quyền ký hợp đồng ủy thác với ngân hàng chính sách xã hội các cấp.

Cụ thể: Đối với cấp tỉnh, cơ quan chuyên môn ký hợp đồng ủy thác với Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội cấp tỉnh (với nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh); Đối với cấp huyện, cơ quan chuyên môn ký hợp đồng ủy thác với Phòng Giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội cấp huyện (với nguồn vốn ngân sách cấp huyện).

Về quy trình chuyển nguồn vốn ngân sách địa phương Thông tư quy định: Hàng năm bố trí để bổ sung nguồn vốn cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác; Hình thức cấp phát bằng lệnh chi tiền, hạch toán chi ngân sách nhà nước theo Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.

Đồng thời, Thông tư 11 quy định về Đối tượng cho vay được quy định tại Điều 2 Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác và một số đối tượng chính sách khác tại địa phương do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định (nếu có).

Các quy định khác như: Mức cho vay, thời hạn cho vay, lãi suất cho vay, quy trình, thủ tục cho vay, bảo đảm tiền vay (nếu có) sẽ do UBND cấp tỉnh quyết định trên cơ sở các quy định hiện hành của ngân hàng chính sách xã hội và phù hợp với thực tế tại địa phương.

Thông tư 11 cũng quy định về gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn: Về thẩm quyền gia hạn nợ do ngân hàng chính sách xã hội các cấp xem xét, quyết định theo quy định của Ngân hàng chính sách xã hội trong từng thời kỳ; Về thủ tục, hồ sơ đề nghị gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn, thời gian gia hạn nợ thực hiện theo quy định của Ngân hàng chính sách xã hội trong từng thời kỳ.

Ngân hàng chính sách xã hội quản lý và hạch toán số tiền lãi thu được từ hoạt động cho vay bằng nguồn vốn ngân sách địa phương vào thu nhập của Ngân hàng Chính sách xã hội và quản lý, sử dụng theo nguyên tắc thứ tự ưu tiên sau:

Một là, về trích lập dự phòng rủi ro tín dụng chung theo quy định tại Quyết định số 30/2015/QĐ-TTg ngày 31/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.

Trong trường hợp tại thời điểm trích lập dự phòng rủi ro tín dụng, tỷ lệ nợ quá hạn và nợ khoanh thấp hơn 0,75% thì Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng tối đa bằng 0,75% tính trên số dư nợ cho vay (không bao gồm nợ quá hạn và nợ khoanh);

Hai là, về trích phí quản lý nguồn vốn ủy thác cho Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội cấp tỉnh, Phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội cấp huyện theo dư nợ cho vay bình quân. Mức phí quản lý tối thiểu bằng mức phí quản lý Thủ tướng Chính phủ giao cho Ngân hàng chính sách xã hội trong từng thời kỳ.

Trong trường hợp lãi thu được sau khi trích quỹ dự phòng rủi ro tín dụng chung không đủ trích phí quản lý cho Ngân hàng chính sách xã hội theo quy định, ngân sách địa phương cấp bù phần còn thiếu cho Ngân hàng chính sách xã hội nơi nhận ủy thác;

Ba là, về trích phí chi cho công tác chỉ đạo, quản lý, tổng hợp, kiểm tra, giám sát, khen thưởng của Ban đại diện Hội đồng quản trị Ngân hàng chính sách xã hội các cấp, các Sở, ngành, đơn vị liên quan đến hoạt động cho vay bằng nguồn vốn Ngân hàng chính sách xã hội nhận ủy thác từ ngân sách địa phương. Mức trích tối đa không quá 15% số tiền lãi thu được. UBND cấp tỉnh quy định cụ thể tỷ lệ được hưởng cho các đơn vị liên quan;

Các phần còn lại (nếu có) sẽ được bổ sung vào nguồn vốn cho vay.