Giải pháp chiến lược đảm bảo đa dạng sinh học đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050

Minh Tú

Đa dạng sinh học là giải pháp lâu dài, bền vững nhằm bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu. Ngày 28/01/2022, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 149/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược quốc gia về đa dạng sinh học đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Chiến lược nêu rõ các giải pháp nhằm đảm bảo đa dạng sinh học – nguồn vốn tự nhiên quan trọng để phát triển kinh tế xanh, bảo vệ môi trường.

Việt Nam là một trong 16 nước có tính đa dạng sinh học cao trên thế giới
Việt Nam là một trong 16 nước có tính đa dạng sinh học cao trên thế giới

Tại Quyết định số 149/QĐ-TTg, Chính phủ nêu rõ quan điểm, bảo tồn đa dạng sinh học kết hợp sử dụng bền vững các dịch vụ hệ sinh thái và đa dạng sinh học góp phần phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân; thực hiện tiếp cận hệ sinh thái trong bảo tồn và sử dụng đa dạng sinh học. Bảo tồn đa dạng sinh học là quyền và trách nhiệm của mọi tổ chức, cá nhân. Lợi ích từ đa dạng sinh học và dịch vụ hệ sinh thái được chia sẻ công bằng, hợp lý, phù hợp với sự tham gia, đóng góp của tổ chức và cá nhân.

Theo đó, Chiến lược quốc gia về đa dạng sinh học đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đặt ra mục tiêu tổng quát là gia tăng diện tích các hệ sinh thái tự nhiên được bảo vệ, phục hồi và bảo đảm tính toàn vẹn, kết nối; đa dạng sinh học được bảo tồn, sử dụng bền vững nhằm góp phần phát triển kinh tế - xã hội theo định hướng nền kinh tế xanh, chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu.

Các mục tiêu cụ thể gồm: Mở rộng và nâng cao hiệu quả quản lý hệ thống các di sản thiên nhiên, khu bảo tồn thiên nhiên bảo đảm đạt được các chỉ tiêu cơ bản sau: diện tích các khu bảo tồn thiên nhiên trên đất liền phấn đấu đạt 9% diện tích lãnh thổ đất liền; diện tích các vùng biển, ven biển được bảo tồn đạt từ 3 - 5% diện tích vùng biển tự nhiên của quốc gia; 70% khu bảo tồn thiên nhiên, di sản thiên nhiên được đánh giá hiệu quả quản lý; các khu vực tự nhiên được quốc tế công nhận: 15 khu đất ngập nước có tầm quan trọng quốc tế (khu Ramsar), 14 khu dự trữ sinh quyển, 15 vườn di sản ASEAN; tỷ lệ che phủ rừng toàn quốc duy trì ổn định từ 42% - 43%; phục hồi được ít nhất 20% diện tích hệ sinh thái tự nhiên bị suy thoái.

Bên cạnh đó, bảo tồn hiệu quả các loài hoang dã, đặc biệt là các loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ, loài di cư; không có thêm loài hoang dã bị tuyệt chủng; tình trạng quần thể của ít nhất 10 loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ được cải thiện; các nguồn gen hoang dã và giống cây trồng, vật nuôi được lưu giữ và bảo tồn đạt mục tiêu thu thập, lưu giữ tối thiểu 100.000 nguồn gen...

Mục tiêu đến năm 2050, các hệ sinh thái tự nhiên quan trọng, các loài nguy cấp, nguồn gen quý, hiếm được phục hồi, bảo tồn thực sự hiệu quả; đa dạng sinh học và dịch vụ hệ sinh thái được lượng giá đầy đủ, sử dụng bền vững và mang lại lợi ích thiết yếu cho mọi người dân, góp phần bảo đảm an ninh sinh thái, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phát triển bền vững đất nước.

Để đạt được các mục tiêu nói trên, Chính phủ đề ra các giải pháp chủ yếu gồm: Hoàn thiện chính sách, pháp luật, thể chế quản lý, tăng cường năng lực thực thi pháp luật về đa dạng sinh học; Nâng cao nhận thức, ý thức về bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học; Đẩy mạnh lồng ghép và thực hiện các yêu cầu về bảo tồn đa dạng sinh học trong hoạch định chính sách, các dự án đầu tư công; Thúc đẩy nghiên cứu khoa học, phát triển, chuyển giao và ứng dụng công nghệ tiên tiến trong bảo tồn và sử dụng bền vững đa dạng sinh học; Bảo đảm nguồn lực tài chính cho bảo tồn đa dạng sinh học; Tăng cường hội nhập và hợp tác quốc tế về bảo tồn và sử dụng bền vững đa dạng sinh học.

Các chương trình, đề án, dự án ưu tiên để thực hiện Chiến lược quốc gia về đa dạng sinh học đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 gồm: Chương trình bảo tồn các loài động vật hoang dã nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; Đề án tăng cường năng lực cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học; Đề án tăng cường phòng chống tội phạm về đa dạng sinh học; Đề án phát huy giá trị, tăng cường đầu tư, sử dụng hiệu quả vốn tự nhiên và đa dạng sinh học cho mục tiêu phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội sau đại dịch COVID-19…

Quyết định số 149/QĐ-TTg nêu rõ, nguồn vốn thực hiện Chiến lược bao gồm: Vốn ngân sách nhà nước cấp theo quy định của pháp luật; Lồng ghép trong các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình, kế hoạch, dự án khác; Vốn tín dụng từ tổ chức tài chính trong nước và nước ngoài; Thu từ dịch vụ môi trường rừng và cho thuê môi trường rừng, dịch vụ môi trường liên quan đến đa dạng sinh học, chi trả dịch vụ hệ sinh thái; Đầu tư, đóng góp, ủng hộ, tài trợ từ tổ chức, cá nhân; Nguồn tài chính khác theo quy định pháp luật.

Nguồn vốn thực hiện Chiến lược quốc gia về đa dạng sinh học đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 gồm: Vốn ngân sách nhà nước cấp theo quy định của pháp luật; Lồng ghép trong các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình, kế hoạch, dự án khác; Vốn tín dụng từ tổ chức tài chính trong nước và nước ngoài; Thu từ dịch vụ môi trường rừng và cho thuê môi trường rừng, dịch vụ môi trường liên quan đến đa dạng sinh học, chi trả dịch vụ hệ sinh thái; Đầu tư, đóng góp, ủng hộ, tài trợ từ tổ chức, cá nhân; Nguồn tài chính khác theo quy định pháp luật.

Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường và các bộ, ngành liên quan nghiên cứu, hoàn thiện các chính sách về tài chính, tín dụng để thực hiện có hiệu quả Chiến lược; bố trí kinh phí thực hiện Chiến lược theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.