Cách tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền công, tiền hàng, thù lao

Theo mof.gov.vn

Cục Thuế TP. Hà Nội vừa có Công văn số 49524/CT-TTHT trả lời vướng mắc của Công ty TNHH Tamron Optical (Việt Nam) về việc hướng dẫn cách tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền hàng, tiền công, thù lao...

Ảnh minh họa. Nguồn: Internet
Ảnh minh họa. Nguồn: Internet

Căn cứ tại Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân (TNCN), Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế TNCN và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế TNCN và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế TNCN.

Theo đó, tại Khoản 1 Điều 1 hướng dẫn cách xác định cá nhân cư trú và không cư trú như sau:

Đối với cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây: Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là một ngày.

Ngày đến và ngày đi được căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân khi đến và khi rời Việt Nam. Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung là một ngày cư trú.

Đối với cá nhân có mặt tại Việt Nam theo hướng dẫn tại điểm này là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam. Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau: Có nơi ở thường xuyên theo quy định của pháp luật về cư trú...; Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở với thời hạn của các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế...

Bên cạnh đó, tại Khoản 2 Điều 2 quy định các khoản thu nhập chịu thuế; Điều 3 hướng dẫn các khoản thu nhập được miễn thuế TNCN; Khoản 2 Điều 7 hướng dẫn thuế suất thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương tiền công quy định như sau:

Về mức thuế suất, tại Khoản 2 Điều 8 quy định cách tính thuế thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công như sau: Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công được xác định bằng tổng số tiền lương; tiền công, tiền thù lao, các khoản thu nhập khác có tính chất tiên lương, tiền công mà người nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC.

Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế. 

Tại Điều 18 Thông tư này quy định, đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân (x) với thuế suất 20%.

Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định như đối với thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại khoản 2 Điểu 8 Thông tư này...

Căn cứ Khoản 8 Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ hướng dẫn khai thuế đối với cá nhân không cư trú có thu nhập phát sinh tại Việt Nam nhưng nhận thu nhập ở nước ngoài có quy định như sau: Khai thuế đối với cá nhân không cư trú có thu nhập phát sinh tại Việt Nam nhưng nhận thu nhập ở nước ngoài.

Về nguyên tắc khai thuế, cá nhân không cư trú có thu nhập phát sinh tại Việt Nam nhưng nhận tại nước ngoài khai thuế theo lần phát sinh. Riêng cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh tại Việt Nam nhưng nhận tại nước ngoài khai thuế theo quy định...

Căn cứ Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 30/07/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế GTGT và thuế TNCN đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế TNCN quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định về thuế.

Tại Khoản 3 Điều 21 sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 16 sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 16 về khai thuế đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế.

Căn cứ Khoản 2 Điều 1 Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam quy định đối tượng áp dụng thuế nhà thầu như sau: 

Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hoá tại Việt Nam theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ và có phát sinh thu nhập tại Việt Nam trên cơ sở Hợp đồng ký giữa tổ chức, cá nhân nước ngoài với các doanh nghiệp tại Việt Nam (trừ trường hợp gia công và xuất trả hàng hóa cho to chức, cá nhân nước ngoài) hoặc thực hiện phân phối hàng hoá tại Việt Nam hoặc cung cấp hàng hoá theo điều kiện giao hàng của các điều khoản thương mại quốc tế - Incoterms mà người bán chịu rủi ro liên quan đến hàng hóa vào đến lãnh thổ Việt Nam.

Trên cơ sở các quy định pháp lý trên, trường hợp Công ty TNHH Tamron Optical Foshan cử nhân viên sang làm việc tại Công ty TNHH Tamron Optical Việt Nam thì thực hiện theo cách sau:

Về thuế TNCN: Trường hợp cá nhân người nước ngoài sang Việt Nam làm việc trên 183 ngày (thuộc đối tượng cá nhân cư trú theo Luật Thuế TNCN) thì: Công ty TNHH Tamron Opital Việt Nam có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN đối với các khoản chi trả mang tính chất tiền lương, tiền công cho nhân viên trước khi chi trả theo quy đinh tại Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC.

Cá nhân người nước ngoài có trách nhiệm kê khai phần thu nhập nhận được từ nước ngoài theo hàng quý trực tiếp với cơ quan thuế tại Tờ khai mẫu số 02/KK-TNCN.

Cá nhân thực hiện kê khai quyết toán thuế TNCN theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 26 Thông tư số 111/2013/TT-BTC, Khoản Điều 21 Thông tư số 92/2015/TT-BTC nêu trên.

Các khoản thu nhập chịu thuế bao gồm cả thu nhập được trả tại Công ty TNHH Tamron Optical Việt Nam (tiền trợ cấp hàng tháng, tiền thuê phòng...) và tại Công ty TNHH Tamron Optical Foshan (tiền lương hàng tháng trong thời gian làm việc tại Việt Nam) được xác định theo hướng dẫn tại Điều 2, Điều 3 Thông tư số 111/2013/TT-BTC.

Trường hợp cá nhân người nước ngoài sang Việt Nam làm việc dưới 183 ngày và không đáp ứng điều kiện là cá nhân cư trú theo quy định thì thực hiện kê khai thuế TNCN theo từng lần phát sinh tại mẫu 02/KK-TNCN như hướng dẫn tại Điều 24 Thông tư số 92/2015/TT-BTC nêu trên.

Các khoản thu nhập chịu thuế TNCN của cá nhân không cư trú được xác định như đối với thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú.

Về thuế nhà thầu: Trường hợp Công ty TNHH Tamron Optical Việt Nam có chi trả chi phí hướng dẫn quản lý sản xuất (phí hỗ trợ kỹ thuật) cho Công ty TNHH Tamron Optical Foshan thì Công ty TNHH Tamron Optical Việt Nam có trách nhiệm khấu trừ, kê khai nộp thuế nhà thầu trước khi chi trả cho Công ty TNHH Tamron Optical Foshan.