Hướng dẫn quy định về tạm ứng vốn Kho bạc Nhà nước

PV.

Theo quy định tại Công văn số 388/ KBNN-KTNN ngày 03/01/2013 của KBNN áp dụng cho Hệ thống TABMIS (Công văn 388), thì khoản vay này được hạch toán ở kỳ hiện tại (kỳ 012016), nhưng hạch toán như vậy thì không đạt mục tiêu của khoản vay tạm ứng tồn ngân cho năm ngân sách 2015. Vậy khoản vay này được hạch toán như thế nào để đảm bảo theo dõi khoản vay ở kỳ hiện tại, vừa đảm bảo số vay ngân sách của năm 2015?

Ảnh minh họa. Nguồn: internet.
Ảnh minh họa. Nguồn: internet.

Căn cứ văn bản của Bộ Tài chính chấp thuận cho vay tạm ứng tồn ngân KBNN năm 2015 (thời hạn hoàn trả là 12 tháng kể từ ngày KBNN ký duyệt tạm ứng), trong thời gian chỉnh lý quyết toán niên độ ngân sách năm 2015, Sở Tài chính đề nghị thực hiện rút vốn vay tạm ứng tồn ngân để thực hiện cân đối thu chi của năm ngân sách địa phương niên độ ngân sách năm 2015.

Theo quy định tại Công văn số 388/ KBNN-KTNN ngày 03/01/2013 của KBNN áp dụng cho Hệ thống TABMIS (Công văn 388), thì khoản vay này được hạch toán ở kỳ hiện tại (kỳ 012016), nhưng hạch toán như vậy thì không đạt mục tiêu của khoản vay tạm ứng tồn ngân cho năm ngân sách 2015. Vậy khoản vay này được hạch toán như thế nào để đảm bảo theo dõi khoản vay ở kỳ hiện tại, vừa đảm bảo số vay ngân sách của năm 2015?

Về vấn đề trên, Kho bạc Nhà nước giải đáp như sau:

Tại Khoản 4, Điều 1 Thông tư số 62/2015/TT-BTC ngày 05/5/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 162/2012/TT-BTC ngày 03/10/2012 của Bộ Tài chính, quy định việc tạm ứng vốn KBNN (Thông tư 62) quy định: “Thời hạn rút vốn đối với các khoản tạm ứng được Bộ Tài chính phê duyệt trong năm ngân sách chậm nhất là đến hết thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách năm đó; sau thời gian chỉnh lý quyết toán, khoản tạm ứng hết hiệu lực rút vốn”. Vì vậy:

Việc rút vốn cho niên độ ngân sách 2015 vẫn đảm bảo trong thời hạn cho phép (trong thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách năm 2015);

KBNN tỉnh đã thực hiện hạch toán theo đúng hướng dẫn tại Công văn 388. Tuy nhiên, do các quy định tại Thông tư 62 ban hành sau Công văn 388, vì vậy, Công văn 388 chưa có nội dung hướng dẫn hạch toán đối với nghiệp vụ phát sinh nêu trên.

Để phản ánh số vay tạm ứng tồn ngân được cân đối thu, chi trong năm ngân sách 2015, tạm thời trong thời gian trước mắt, khi chưa sửa công thức báo cáo thu và vay NSNN, KBNN tỉnh thực hiện điều chỉnh khoản vay về niên độ ngân sách năm 2015 như sau:

Về số tiền đã hạch toán qua TK 1361 - Phải thu về tạm ứng tồn ngân kho bạc cho NSNN, tại kỳ 01-2016, đề nghị giữ nguyên, đây là cơ sở để theo dõi nhận, trả nợ của Sở Tài chính về số tạm ứng tồn ngân kho bạc với KBNN.

Căn cứ đề nghị của Sở Tài chính, kế toán lập phiếu điều chỉnh, xử lý như sau:

Trên phân hệ Quản lý Sổ cái GL (kỳ hiện tại), ghi:

Đỏ Nợ TK 1398 - Phải thu trung gian để điều chỉnh số liệu;

Đỏ Có TK 3613 - Vay tạm ứng tồn ngân kho bạc- Trên phân hệ Quản lý Sổ cái GL (kỳ 13/2015), ghi: Nợ TK 1398 - Phải thu trung gian để điều chỉnh số liệu; Có TK 3634 - Vay dài hạn tạm ứng tồn ngân kho bạc.

Đồng thời, ghi: Nợ TK 1381 - Thanh toán gốc; Có TK 5311 - Chênh lệch cân đối thu chi và nợ vay chờ xử lý.