Quy định về hoàn thuế giá trị gia tăng nộp thừa khâu nhập khẩu


Vấn đề hoàn thuế giá trị gia tăng là vấn đề được nhiều doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu quan tâm và có nhiều vướng mắc cần giải đáp gửi đến Tổng cục Hải quan. Ngày 15/12/2017, Cục Thuế xuất nhập khẩu Tổng cục Hải quan đã có Công văn số 5210/TXNK-CST hướng dẫn cụ thể về vấn đề hoàn thuế giá trị gia tăng nộp thừa khâu nhập khẩu.

Ảnh minh họa. Nguồn: Internet
Ảnh minh họa. Nguồn: Internet

Cục Thuế xuất nhập khẩu Tổng cục Hải quan cho biết, vấn đề hoàn thuế giá trị gia tăng nộp thừa khâu nhập khẩu được quy định cụ thể tại các văn bản như sau: Khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế số 106/2016/QH13; Khoản 6 Điều 1 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ; Khoản 13 Điều 1 Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế; Điều 29 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ và Điều 49 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2016 của Bộ Tài chính.

Theo đó, trường hợp người nộp thừa thuế giá trị gia tăng do trước đó chưa nộp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hòa (C/O) ưu đãi đặc biệt sau đó được chấp nhận bổ sung C/O và được áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt theo quy định thì cơ quan hải quan thực hiện xử lý tiền thuế giá trị gia tăng đã nộp thừa theo quy định tại khoản 1 Điều 49 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính.

Cụ thể, người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp (bao gồm cả thuế giá trị gia tăng đã nộp đối với hàng hóa đã nhập khẩu nhưng tái xuất trả lại chủ hàng nước ngoài hoặc tái xuất sang nước thứ ba hoặc tái xuất vào khu phi thuế quan; hàng hóa đã xuất khẩu nhưng nhập khẩu trở lại Việt Nam; hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu đã nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định, sau đó đã thực tế xuất khẩu sản phẩm) đối với từng loại thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày nộp tiền vào ngân sách nhà nước thì được bù trừ số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ, kể cả việc bù trừ giữa các loại thuế với nhau.

Việc nộp thừa cũng có thể được trừ vào số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo; hoặc hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa khi người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt; trừ trường hợp không được miễn xử phạt do đã thực hiện quyết định xử phạt vi phạm pháp luật về thuế của cơ quan quản lý thuế hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 111 Luật Quản lý thuế.

Người nộp thuế có số tiền thuế được hoàn theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường, thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp.