Kinh doanh karaoke nộp thuế tiêu thụ đặc biệt thế nào?

Theo chinhphu.vn

Doanh nghiệp tư nhân Karaoke Suối Vườn (Tây Ninh) kinh doanh dịch vụ karaoke, thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB). Trong quá trình kinh doanh có xuất hóa đơn gồm dịch vụ karaoke (chịu thuế TTĐB) và ăn uống trong cơ sở kinh doanh karaoke.

Ảnh minh họa. Nguồn: internet
Ảnh minh họa. Nguồn: internet

Trên hóa đơn riêng ghi rõ doanh thu từng loại để xác định doanh thu riêng của 2 dịch vụ này. Ví dụ: Khách hàng A đến quán karaoke, doanh nghiệp xuất 2 hóa đơn mang tên khách hàng A (1 hóa đơn xuất cho loại hình karaoke, 1 hóa đơn xuất riêng cho hoạt động ăn uống), cả 2 hóa đơn đều xuất 1 thời điểm, cùng ngày, cùng ghi tên khách hàng A. Doanh nghiệp chỉ kê khai thuế TTĐB cho hoạt động karaoke vì đây là đối tượng chịu thuế theo Luật Thuế TTĐB.

Tuy nhiên, cơ quan thuế đề nghị doanh nghiệp phải kê khai thuế TTĐB luôn cả phần dịch vụ ăn uống theo quy định tại Thông tư số 195/2015/TT-BTC ngày 24/15/2015 của Bộ Tài chính.

Qua nghiên cứu, doanh nghiệp nhận thấy Tổng cục Thuế có Công văn số 277/TCT-CS ngày 20/1/2016 (áp dụng cho dịch vụ mat-xa và ngâm bùn khoáng, cũng tương đồng như dịch vụ karaoke và ăn uống, vì 1 dịch vụ chịu thuế TTĐB và 1 dịch vụ đi kèm không chịu thuế TTĐB), trong đó có nêu rõ, nếu doanh nghiệp tách riêng được doanh thu của dịch vụ mat-xa và ngâm bùn khoáng thì chỉ có doanh thu dịch vụ mat-xa chịu thuế TTĐB.

Theo ý kiến của doanh nghiệp, nếu doanh thu từ hoạt động ăn uống trong dịch vụ karaoke tính luôn thuế TTĐB thì so với Luật Thuế TTĐB không đúng quy định, vì Luật chỉ quy định đối tượng chịu thuế là dịch vụ karaoke. Hoạt động ăn uống không phải là đối tượng chịu thuế TTĐB. Do đó, doanh nghiệp đề nghị chỉ xác định thuế TTĐB trên hoạt động karaoke.

Ngoài ra, doanh nghiệp kiến nghị cơ quan chức năng sửa đổi Tiết d, Khoản 8, Điều 5 Thông tư số 195/2015/TT-BTC ngày 24/15/2015 của Bộ Tài chính vì trái quy định Luật Thuế TTĐB số 27/2008/QH12.

Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Tại Điểm c, Khoản 5, Điều 6 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12 ngày 14/11/2008 quy định về giá tính thuế:

“5. Đối với dịch vụ là giá cung ứng dịch vụ của cơ sở kinh doanh. Giá cung ứng dịch vụ đối với một số trường hợp được quy định như sau:

…c) Đối với kinh doanh vũ trường, mát-xa, ka-ra-ô-kê là doanh thu của các hoạt động kinh doanh trong vũ trường, cơ sở kinh doanh mát-xa, ka-ra-ô-kê;

…Chính phủ quy định cụ thể Điều này”.

Tại Điểm d, Khoản 7, Điều 4 Nghị định số 108/2015 NĐ-CP ngày 28/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt:

“Điều 4. Giá tính thuế

…7. Đối với dịch vụ, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá cung ứng dịch vụ của cơ sở kinh doanh dịch vụ bán ra.

…d) Đối với kinh doanh vũ trường, mát-xa và ka-ra-ô-kê, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là doanh thu của các hoạt động trong vũ trường, cơ sở mát-xa và ka-ra-ô-kê bao gồm cả doanh thu của dịch vụ ăn uống và các dịch vụ khác đi kèm".

Căn cứ các quy định nêu trên thì Nghị định số 108/2015/NĐ-CP ngày 28/10/2015 của Chính phủ đã quy định giá tính thuế TTĐB đối với kinh doanh karaoke là doanh thu của các hoạt động trong karaoke bao gồm cả doanh thu của dịch vụ ăn uống và các dịch vụ khác đi kèm. Quy định này phù hợp với quy định tại Luật Thuế TTĐB và thuộc thẩm quyền được giao của Chính phủ.

Do đó, đề nghị Doanh nghiệp tư nhân Karaoke Suối Vườn thực hiện theo đúng quy định.