Luật Quy hoạch đã có Nghị định quy định chi tiết

Theo An Nhi/kinhtevadubao.vn

Ngày 07/05/2019, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 37/2019/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch. Nghị định lập tức có hiệu lực từ ngày ký.

Thời hạn lập quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia... không quá 30 tháng tính từ ngày nhiệm vụ lập quy hoạch được phê duyệt. Nguồn: Internet
Thời hạn lập quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia... không quá 30 tháng tính từ ngày nhiệm vụ lập quy hoạch được phê duyệt. Nguồn: Internet

 Nghị định này quy định chi tiết một số nội dung quan trọng tại Luật Quy hoạch. Cụ thể Nghị định quy định chi tiết các điều: Điều 15 (nhiệm vụ lập quy hoạch), 17 (tổ chức tư vấn lập quy hoạch), 19 (lấy ý kiến về quy hoạch), 22 (nội dung quy hoạch tổng thể quốc gia), 23 (nội dung quy hoạch không gian biển quốc gia), 24 (nội dung quy hoạch sử dụng đất quốc gia), 25 (nội dung quy hoạch ngành quốc gia), 26 (nội dung quy hoạch vùng), 27 (nội dung quy hoạch tỉnh), 30 (Hội đồng thẩm định quy hoạch), 40 (hình thức công bố quy hoạch), 41 (hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch) và 49 (trách nhiệm đánh giá thực hiện quy hoạch) của Luật Quy hoạch.

Nghị định nêu rõ, thời hạn lập quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch vùng không quá 30 tháng tính từ ngày nhiệm vụ lập quy hoạch được phê duyệt, trong đó, thời hạn lập hợp phần quy hoạch không quá 18 tháng đối với quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch vùng. Thời hạn lập quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch tỉnh không quá 24 tháng tính từ ngày nhiệm vụ lập quy hoạch được phê duyệt.

Theo Nghị định, hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch được xây dựng theo kiến trúc một cổng thông tin điện tử kết nối giữa các bộ, cơ quan ngang bộ và UBND cấp tỉnh trên môi trường mạng, phù hợp với Khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam; phục vụ công tác lập quy hoạch, lấy ý kiến về quy hoạch, công bố, cung cấp thông tin về quy hoạch; giám sát, đánh giá quá trình thực hiện quy hoạch.

Các thông tin, cơ sở dữ liệu của hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch là thông tin, cơ sở dữ liệu được số hóa, liên kết, tích hợp với nhau, gắn với cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia và được thẩm định theo quy định của pháp luật. Quy mô tổ chức triển khai xây dựng cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia được xác định theo đơn vị hành chính cấp huyện; sử dụng hệ thống quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000 cho tất cả các loại thông tin, cơ sở dữ liệu bản đồ.

Thông tin, cơ sở dữ liệu được thu thập để xây dựng hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch gồm:

1- Cơ sở dữ liệu hồ sơ quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch có tính chất kỹ thuật chuyên ngành, quy hoạch đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt, quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn đã được phê duyệt và được lưu trữ theo quy định tại Điều 44 của Luật Quy hoạch;

2- Cơ sở dữ liệu chuyên ngành do bộ, cơ quan ngang bộ, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quản lý, bao gồm cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia và hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã; cơ sở dữ liệu về tài nguyên nước; cơ sở dữ liệu về địa chất và khoáng sản; cơ sở dữ liệu về môi trường; cơ sở dữ liệu về khí tượng, thủy văn; cơ sở dữ liệu tài nguyên môi trường biển và hải đảo; cơ sở dữ liệu về biến đổi khí hậu; cơ sở dữ liệu thống kê, kiểm kê về đất đai; cơ sở dữ liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; thông tin và cơ sở dữ liệu liên quan đến điều tra cơ bản về đất đai; cơ sở dữ liệu về hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật; cơ sở dữ liệu về hệ thống đô thị và điểm dân cư nông thôn; cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản; cơ sở dữ liệu về quốc phòng, an ninh; cơ sở dữ liệu đo đạc và bản đồ có liên quan;

3- Cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia được chuẩn hóa và cập nhật thường xuyên;

4- Thông tin và cơ sở dữ liệu về quy hoạch khác.

Nghị định nêu rõ, bộ, cơ quan ngang bộ, UBND cấp tỉnh cập nhật thông tin và cơ sở dữ liệu về hồ sơ quy hoạch thuộc phạm vi quản lý vào hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch trên môi trường mạng trong thời hạn 10 ngày kể từ khi quy hoạch được phê duyệt.

Bộ, cơ quan ngang bộ, UBND cấp tỉnh cập nhật thông tin và cơ sở dữ liệu chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý vào hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch trên môi trường mạng theo các kỳ thống kê, kiểm kê hoặc sau khi kết quả điều tra, khảo sát, đo đạc được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, công bố.

Kể từ ngày 1/1/2019, Luật Quy hoạch và 52 luật, pháp lệnh liên quan đến quy hoạch đã được sửa đổi, bổ sung và có hiệu lực thi hành.

Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, trong thời gian chưa có quy hoạch thời kỳ mới được lập theo quy định của Luật Quy hoạch, các bộ, ngành, địa phương gặp phải một số khó khăn, vướng mắc chính trong việc thực hiện chuyển tiếp đối với các quy hoạch như một số quy hoạch dự kiến thuộc Danh mục quy hoạch được tích hợp vào quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh.

Một số quy hoạch ngành quốc gia trước đây được quy định ở luật chuyên ngành nhưng hiện nay quy định của các luật chuyên ngành đã hết hiệu lực kể từ ngày 1/1/2019 và phải thực hiện theo quy định của Luật Quy hoạch. Do đó, việc điều chỉnh cục bộ các quy hoạch này không thể thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành đã hết hiệu lực.

Vì thế, Nghị định này được ban hành đáp ứng yêu cầu bức thiết của cuộc sống.