Mức thuế suất thuế GTGT đối với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ pháp lý?


Công ty cung cấp dịch vụ pháp lý (tư vấn pháp lý, tranh tụng, đại diện ngoài tố tụng…) cho tổ chức nước ngoài và tiêu dùng ở Việt Nam thì dịch vụ này áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng (GTGT) 10% theo quy định.

Ảnh minh họa. Nguồn: internet
Ảnh minh họa. Nguồn: internet

Độc giả làm ở Công ty luật, chuyên cung cấp các dịch vụ pháp lý (tư vấn pháp lý, tranh tụng, đại diện ngoài tố tụng...) cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu có gửi câu hỏi về Bộ Tài chính về thuế GTGT. Độc giả cho biết, công ty độc giả có ký kết hợp đồng dịch vụ pháp lý với một công ty ở nước ngoài (không có chi nhánh, văn phòng đại diện... ở Việt Nam), tức là hoàn toàn ở nước ngoài và không có liên quan gì tại Việt Nam.

Nội dung hợp đồng trên là công ty độc giả sẽ đại diện, thay mặt cho công ty ở nước ngoài giải quyết các vấn đề tranh chấp hợp đồng kinh tế giữa công ty ở nước ngoài và một công ty ở Việt Nam.

Theo đó, công ty độc giả sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý hoàn toàn ở Việt Nam. Độc giả muốn hỏi về mức thuế suất cho dịch vụ công ty độc giả cung cấp là 0% hay 10% và công ty của độc giả có phải suất hóa đơn cho công ty ở nước ngoài hay không?

Giải đáp câu hỏi trên, Bộ Tài chính dẫn chứng quy định tại Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế GTGT

Theo đó, thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hoá, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu.

Hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu là hàng hoá, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.…

Dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan và tiêu dùng trong khu phi thuế quan. Cơ sở kinh doanh cung cấp dịch vụ là người nộp thuế tại Việt Nam phải có tài liệu chứng minh dịch vụ thực hiện ở ngoài Việt Nam.

Để áp dụng thuế suất 0%, dịch vụ xuất khẩu phải có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan; có chứng từ thanh toán tiền dịch vụ xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật. Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng áp dụng miễn thuế, không được áo thuế suất 0% và 5%.

Khoản 2 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0%. Trong đó, các dịch vụ sau cung ứng tại Việt Nam cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài không được áp dụng thuế suất 0% có dịch vụ cung cấp gắn với việc bán, phân phối, tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa tại Việt Nam.

Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài Chính hướng dẫn về thuế GTGT và quản lý Thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của các nghị định về Thuế và sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài Chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.

Theo đó, người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng, để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất).

Căn cứ các quy định trên, Bộ Tài chính hướng dẫn, trường hợp công ty của độc giả cung cấp dịch vụ pháp lý (tư vấn pháp lý, tranh tụng, đại diện ngoài tố tụng…) cho tổ chức nước ngoài và tiêu dùng ở Việt Nam,  thì dịch vụ này áp dụng thuế suất thuế GTGT 10% theo quy định tại Điều 11 Thông tư số 219/2013/TT-BTC nêu trên. Công ty phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ theo hướng dẫn tại Điều 3 Thông tư 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính.