Vay vốn nước ngoài, doanh nghiệp cần đáp ứng điều kiện gì?

Công ty Luật PLF

Để thực hiện việc vay vốn nước ngoài, doanh nghiệp đi vay phải đáp ứng các điều kiện chung và điều kiện bổ sung tương ứng với từng khoản vay cụ thể.

Ảnh minh họa. Nguồn: plf.vn
Ảnh minh họa. Nguồn: plf.vn

Theo quy định của pháp luật hiện hành, doanh nghiệp được thành lập tại Việt Nam có thể vay vốn nước ngoài để mở rộng và phát triển phương án sản xuất, hoạt động kinh doanh và các dự án đầu tư.

Điều kiện chung

Doanh nghiệp đi vay để đáp ứng hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc để lập dự án đầu tư trước hết cần đáp ứng điều kiện về mục đích vay:

- Bên đi vay tham gia góp vốn đầu tư trực tiếp chỉ được áp dụng khoản vay trung, dài hạn nước ngoài.

- Khoản vay nước ngoài ≤ Tỷ lệ góp vốn trong doanh nghiệp của Bên đi vay.

- Được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Phù hợp với phạm vi giấy chứng nhận đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký kinh doạnh,… của Bên đi vay và doanh nghiệp mà Bên đi vay tham gia góp vốn.

Phương án sản xuất, kinh doanh sử dụng vốn vay nước ngoài là kế hoạch sản xuất, kinh doanh trong đó chứng minh mục đích, nhu cầu vay nước ngoài hợp pháp, hợp lý và khả năng trả nợ của doanh nghiệp.

Dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung và dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định.

Doanh nghiệp phải đảm bảo rằng thỏa thuận vay nước ngoài được ký kết bằng văn bản trước khi thực hiện giải ngân khoản vay và không trái với quy định của pháp luật Việt Nam.

Bên cạnh đó, đồng tiền vay là ngoại tệ, doanh nghiệp chỉ có thể vay nước ngoài bằng đồng Việt Nam trong các trường hợp:

- Bên đi vay là tổ chức tài chính vi mô;

- Bên đi vay là doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vay từ nguồn lợi nhuận được chia bằng đồng Việt Nam. Nguồn lợi nhuận này thu được từ hoạt động đầu tư trực tiếp của Bên cho vay là nhà đầu tư nước ngoài góp vốn tại Bên đi vay;

- Các trường hợp khác khi được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, chấp thuận căn cứ vào tình hình thực tế và tính chất cần thiết của từng trường hợp.

Các giao địch đảm bảo cho các khoản vay nước ngoài không được trái với quy định pháp luật hiện hành.

Bên cạnh đó, việc sử dụng cổ phần, cổ phiếu, phần vốn góp của doanh nghiệp Việt Nam hoặc trái phiếu chuyển đổi do doanh nghiệp Việt Nam phát hành để thế chấp cho Bên cho vay hoặc các bên có liên quan, Bên đi vay phải đảm bảo tuân thủ các quy định về chứng khoán, về tỷ lệ nắm giữ của nhà đầu tư nước ngoài tại các doanh nghiệp Việt Nam và/hoặc các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Ngoài ra, pháp luật cho phép các bên tự thỏa thuận về chi phí vay nước ngoài. Khi cần thiết phải điều hành hạn mức vay nước ngoài, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước các quyết định một số vấn đề sau:

- Quyết định việc áp dụng điều kiện và chi phí vay nước ngoài;

- Quyết định và công bố mức trần chi phí vay nước ngoài trong từng thời kỳ.

Điều kiện bổ sung

Đối với khoản vay ngắn hạn tự vay, tự trả là khoản vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh có thời hạn đến 1 năm, Bên đi vay không được vay ngắn hạn cho các mục đích sử dụng vốn trung, dài hạn.

Đối với khoản vay trung và dài hạn tự vay, tự trả là khoản vay không được Chính phủ bảo lãnh có thời hạn trên 1 năm. Điều kiện:

Nếu là dự án đầu tư sử dụng vốn vay nước ngoài đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư: số dư nợ vay trung, dài hạn (gồm cả dư nợ vay trong nước) phải nhỏ hơn hoặc bằng phần chênh lệch giữa tổng vốn đầu tư và vốn góp ghi nhận trên giấy chứng nhận đầu tư.

Nếu việc thực hiện các dự án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư không được cấp giấy chứng nhận đầu tư thì số dư nợ vay trung, dài hạn nhỏ hơn hoặc bằng tổng nhu cầu vốn vay tại phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.