Vướng mắc về Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm?

PV.

(Tài chính) Cục Thuế TP.Hồ Chí Minh vừa có Công văn số 9856/CT-TTHT trả lời Công ty TNHH khách sạn Grand Imperial Sài Gòn (101 Hai Bà Trưng, Quận 1, TP.Hồ Chí Minh) về việc xử lý Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm năm 2012.

Ảnh minh họa.Nguồn:Internet
Ảnh minh họa.Nguồn:Internet
Trước đó, Cục Thuế TP.Hồ Chí Minh nhận được công văn số 289GISH/2012 ngày 21/11/2012 của Công ty TNHH khách sạn Grand Imperial Sài Gòn về việc xử lý Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm năm 2012, Cục Thuế TP. Hồ Chí Minh có ý kiến như sau:

- Căn cứ Điểm 4a Thông tư số 82/2003/TT-BTC ngày 14/8/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn trích lập, quản lý, sử dụng và hạch toán Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm tại doanh nghiệp:

Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm của doanh nghiệp dùng để chi trợ cấp thôi việc, mất việc làm theo quy định tại Điều 12, Điều 13 Nghị định số 39/2003/NĐ-CP ngày 18/04/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ Luật lao động về việc làm.”

- Căn cứ khoản 2.11 Điều 6 Thông tư số 123/2012/TT-BTC ngày 27/07/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) (áp dụng từ kỳ tính thuế năm 2012) quy định khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN:

“Khoản trích lập Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm (trừ trường hợp doanh nghiệp không thuộc diện bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật được phép trích lập Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm); khoản chi trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động không theo đúng chế độ hiện hành”.

- Tại khoản 1 Điều 3 Thông tư số 180/2012/TT-BTC ngày 24/10/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý tài chính về chi trợ cấp mất việc làm cho người lao động tại doanh nghiệp quy định:

Xử lý tài chính về chi trcấp mất việc làm và số dư Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm tại doanh nghiệp.

1. Khi phát sinh chi trợ cấp mất việc làm doanh nghiệp được hạch toán khoản chi trợ cấp mất việc làm cho người lao động theo quy định tại Thông tư này vào chi phí quản lý doanh nghiệp và được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp.

Riêng năm 2012, doanh nghiệp được sử dụng số dư Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm đã trích lập theo quy định tại Thông tư số 82/2003/TT-BTC ngày 14/8/2003 của Bộ Tài chính đến ngày 31/12/2011 (nếu có) để chi trợ cấp mất việc làm cho người lao động. Nếu số dư Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm không đủ hoặc doanh nghiệp không có số dư Quỹ để chi trợ cấp mất việc làm cho người lao động thì toàn bộ phần chi còn thiếu doanh nghiệp được hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm và được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định. Trường hợp khi lập báo cáo tài chính năm 2012, nếu nguồn Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm của doanh nghiệp còn số dư (sau khi đã chi trợ cấp mất việc làm trong năm 2012) doanh nghiệp hạch toán tăng thu nhập khác năm 2012 của doanh nghiệp, doanh nghiệp không được chuyển số dư Quỹ sang năm sau sử dụng.

Căn cứ theo các quy định trên, từ năm 2012 khoản trích lập Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm (đối với doanh nghiệp đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp) không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

Trường hợp Công ty từ năm 2011 trở về trước đã trích lập Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm theo quy định tại Thông tư 82/2003/TT-BTC, thì khi lập báo cáo tài chính năm 2012, nếu nguồn Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm của Công ty còn số dư (sau khi đã chi trợ cấp mất việc làm trong năm 2012) Công ty hạch toán tăng thu nhập khác năm 2012 của Công ty và không được chuyển số dư Quỹ sang năm sau sử dụng.

Theo quy định thì chỉ có trích Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm để chi cho trợ cấp thôi việc và mất việc làm, không có trích lập Quỹ dự phòng trợ cấp thôi việc, trường hợp Công ty nếu trước năm 2011 có trích Quỹ dự phòng trợ cấp thôi việc và nếu cuối năm 2012 còn số dư thì cũng hạch toán tăng thu nhập khác như Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm.