Việt Nam cần làm gì trong môi trường EVFTA?
Cùng với những cơ hội, có rất nhiều thách thức đang đặt ra đối với Việt Nam khi thực thi các quy định, cam kết của Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU (EVFTA). Để tận dụng tốt cơ hội, hạn chế rủi ro, có rất nhiều việc Việt Nam phải làm, sớm xác định rõ được các nội dung để hành động.
EVFTA là hiệp định tự do thương mại thế hệ mới có tiêu chuẩn cao, toàn diện, khác biệt với 12 hiệp định thương mại tự do (FTA) mà Việt Nam đã ký trước đây. Đó là yêu cầu mở cửa thị trường của hiệp định này. Hơn 99% dòng thuế các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sẽ được xoá bỏ sau 7 năm EVFTA có hiệu lực. EVFTA còn là hiệp định có tính toàn diện cao khi độ phủ các lĩnh vực lớn, hàng hoá, đầu tư, mua sắm Chính phủ, phòng vệ thương mại, sở hữu trí tuệ...
Vì lẽ đó, hiệp định này không chỉ là điều kiện giúp nâng cao kim ngạch xuất nhập khẩu hai chiều, còn giúp Việt Nam nâng cao năng lực cạnh tranh, tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu mới. Tuy nhiên, cùng với cơ hội, cũng có rất nhiều thách thức đặt ra đòi hỏi các doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế Việt Nam cần vượt qua. Để làm được điều này, Việt Nam cần quan tâm đến một số nội dung sau:
Thứ nhất, đẩy mạnh tái cấu trúc nền kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN nhằm đáp ứng những cam kết và thể hiện quyết tâm của nước ta khi chấp nhận các “luật chơi” quốc tế, nhất là thị trường các nước phát triển như EU.
Thứ hai, để đón nhận thời cơ, vượt qua thách thức đối với nền kinh tế, từ cơ quan hoạch định chiến lược, chính sách của Chính phủ đến các cơ quan quản lý Nhà nước, cộng đồng doanh nghiệp và các doanh nhân cần sớm tìm ra và khắc phục kịp thời các yếu kém, bất cập để thực hiện cam kết của mình trong các FTA với các đối tác khác nhau theo nguyên tắc và thông lệ quốc tế.
Theo đó, Việt Nam cần sớm hoàn thiện thể chế và nâng cao nhận thức cộng đồng về vấn đề lao động, môi trường và sở hữu trí tuệ.
Thứ ba, cần xác định các ngành xuất khẩu mũi nhọn và quy hoạch phát triển các ngành, nông nghiệp, công nghiệp phụ trợ. Với nguồn lực có hạn, Việt Nam cần phải tập trung phát triển các ngành nông nghiệp và công nghiệp phụ trợ mũi nhọn mà mình có khả năng như: sản phẩm nông nghiệp nhiệt đới, thủy hải sản; dệt may, giày dép và lắp ráp...
Thứ tư, cần có chiến lược để chủ động tiếp cận, nắm bắt kịp thời xu thế phát triển mới gắn với khoa học công nghệ hiện đại. Đặc biệt nắm bắt các loại sản phẩm đặc trưng như: AI, robot thông minh, IOT, công nghệ 5G…
Trong số đó, có ngành may mặc – thế mạnh của Việt Nam, buộc phải đối mặt với nhu cầu cá biệt hóa sản phẩm và nguy cơ bị robot thông minh thay thế. Theo đó, cần xây dựng những giải pháp tổng thể nhằm phát triển nguồn nhân lực quốc gia sớm tiếp cận thị trường EVFTA với độ sâu hơn ngay khi hiệp định có hiệu lực.
Thứ năm, nâng cao năng lực cạnh tranh của cộng đồng DN trên cơ sở năng suất, chất lượng và hiệu quả gắn với chuỗi giá trị châu Âu và toàn cầu, đòi hỏi phải chủ động trong việc tận dụng tác động lan tỏa của khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI).
Trong bối cảnh các Hiệp định khác như: CPTPP đã vận hành, RCEP đang đàm phán gấp rút, APEC vị thế đang nâng cao… tạo cơ hội để Việt Nam bắt kịp với xu thế hội nhập và phát triển.
Với tính chất là một FTA thế hệ mới, EVFTA với sự mở cửa toàn diện, sâu rộng và có tác động mạnh nhất tới nền kinh tế Việt Nam và có vai trò quan trọng trong phát triển quan hệ kinh tế giữa Việt Nam và 28 nước thành viên EU, EVFTA đặt ra những thách thức lớn cho Việt Nam trong quá trình thực thi, đặc biệt là từ góc độ thiết chế.
Việc chuẩn bị các yếu tố cần thiết cũng như xây dựng các tiêu chí, dự liệu các giải pháp để vượt qua các thách thức này, thực thi tốt EVFTA là điều kiện tiên quyết để Việt Nam có thể đạt được những lợi ích kỳ vọng từ FTA quan trọng này.