Xây dựng mô hình kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp xây lắp Việt Nam

ThS. Đinh Thị Thùy Liên - Đại học Kinh tế Kỹ thuật công nghiệp

Hội nhập kinh tế quốc tế đã tạo ra nhiều cơ hội và thách thức cho doanh nghiệp Việt Nam nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng. Để có đủ sức cạnh tranh trong bối cảnh hội nhập và phát triển bền vững trên thị trường, các doanh nghiệp xây lắp Việt Nam cần phải có chiến lược đúng đắn, trong đó cần xây dựng một mô hình kế toán quản trị chi phí phù hợp, hiệu quả để cung cấp những thông tin hữu hiệu cho các nhà quản trị. Trao đổi về thực trạng áp dụng mô hình kế toán quản trị chi phí tại các doanh nghiệp xây lắp, bài viết đưa ra một số khuyến nghị nhằm xây dựng và vận hành mô hình kế toán quản trị chi phí phù hợp, hiệu quả trong thời gian tới.

Ảnh minh họa. Nguồn: Internet
Ảnh minh họa. Nguồn: Internet

Về áp dụng mô hình kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp xây lắp

Thực tiễn cho thấy, bên cạnh những cơ hội to lớn, hội nhập kinh tế quốc tế đã tạo ra nhiều cơ hội và thách thức cho các doanh nghiệp (DN) xây lắp. Theo đó, ngày càng nhiều các DN nước ngoài có tiềm lực về vốn, công nghệ và kỹ năng quản trị tốt tham gia, tạo nên một sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trong một sân chơi chung bình đẳng.

Để tăng sức cạnh tranh, phát triển bền vững trên thị trường, các DN xây lắp Việt Nam cần có định hướng chiến lược đúng đắn cũng như kiểm soát được chi phí sản xuất. Để làm được điều đó đòi hỏi mỗi DN xây lắp cần xây dựng một hệ thống thông tin kế toán quản trị linh hoạt và hiệu quả để phân tích, xử lý và cung cấp các thông tin kịp thời cho nhà quản trị.

Việc xây dựng được mô hình kế toán quản trị chi phí được xem như là công cụ hữu hiệu nhằm theo dõi, kiểm soát chặt chẽ chi phí phát sinh giúp nhà quản trị đưa ra được những quyết định đúng đắn, thích hợp.

Tuy nhiên, việc tổ chức kế toán quản trị chi phí tại các DN xây dựng hiện nay đang còn khá nhiều vấn đề bất cập. Do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan mà công tác kế toán quản trị nói chung và việc xây dựng mô hình kế toán quản trị chi phí nói riêng trong các DN xây lắp Việt Nam chưa quan tâm đúng mức.

Không ít DN vẫn lúng túng trong việc xây dựng mô hình thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin linh hoạt, hiệu quả cho các nhà quản trị, làm ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng của các quyết định quản trị, làm cho khả năng cạnh tranh của DN bị hạn chế khi tham gia vào thị trường xây dựng quốc tế. Do vậy, việc nghiên cứu để xây dựng mô hình kế toán quản trị chi phí trong các DN xây lắp Việt Nam là cần thiết và cấp bách.

Xây dựng mô hình kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp xây lắp Việt Nam - Ảnh 1

Theo Lê Thế Anh (2018), các DN xây lắp thường sản xuất theo đơn đặt hàng giá cả và chất lượng công trình đã được định đoạt trước nên tính chất hàng hóa của sản phẩm xây dựng giao thông không rõ rệt.

Mỗi sản phẩm có đặc điểm riêng về kết cấu, về quy trình và công nghệ sản xuất, về địa điểm xây lắp, điều đó ảnh hưởng rất lớn đến việc thiết lập quy trình cung cấp thông tin kế toán, đặc biệt là kế toán quản trị chi phí.

Khảo sát thực tế cho thấy, có tới 97% DN sử dụng thông tin của kế toán chính để tổng hợp và cung cấp thông tin về chi phí xây lắp, chỉ có 3% DN xây lắp có tổ chức kế toán quản trị chi phí. Các DN này sử dụng mô hình kết hợp để tổng hợp và cung cấp thông tin về chi phí xây lắp.

Lựa chọn mô hình kế toán quản trị chi phí nào?

Về cơ bản, trong hoạt động của DN hiện nay, có 3 mô hình kế toán cơ bản: Mô hình phân tán, mô hình tập trung và mô hình hỗn hợp. Dù chọn mô hình nào, DN cũng cần chú trọng việc yếu tố phù hợp với quy mô, năng lực tài chính, năng lực quản trị của mình.

Đối với các DN xây lắp, Phạm Đăng Huy (2017) cho rằng, mô hình kết hợp giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị chi phí sản xuất trong cùng một bộ máy kế toán là mô hình phù hợp trong điều kiện hiện nay, bởi tiềm lực kinh tế - tài chính của các DN xây lắp chưa cao.

Với mô hình này, bộ phận kế toán chi phí của kế toán tài chính căn cứ vào chứng từ để hạch toán chi phí sản xuất phát sinh của DN theo từng yếu tố chi phí, cung cấp số liệu phục vụ lập báo cáo kết quả kinh doanh và bản thuyết minh báo cáo tài chính.

Trong khi đó, kế toán quản trị chịu trách nhiệm hạch toán chi tiết theo từng bộ phận, công trình, hạng mục công trình… để xác định kết quả theo từng bộ phận, từng công trình, hạng mục công trình; đồng thời, phân loại theo dõi riêng chi phí cố định và chi phí biến đổi để giúp cung cấp thông tin cho nhà quản lý khi ra quyết định.

Lê Thế Anh (2018) cũng cho rằng, trên cơ sở nghiên cứu thực nghiệm các DN xây lắp Việt Nam thì mô hình kết hợp là phù hợp và hiệu quả. Mô hình kết hợp là sự gắn kết hệ thống kế toán quản tri chi phí với hệ thống kế toán tài chính trong cùng một hệ thống kế toán thống nhất.

Theo mô hình này, kế toán quản trị chi phí là một bộ phận của kế toán DN. Mô hình kế toán quản trị chi phí kết hợp sẽ thu thập, xử lý và cung cấp thông tin đầy đủ và kịp thời cho các nhà quản trị. Trong mô hình này không có sự phân chia giữa kế toán quản trị chi phí và kế toán tài chính nhưng có sự phân công nhiệm vụ cho các bộ phận kế toán.

Người làm kế toán ở các bộ phận thực hiện đồng thời cả công việc của kế toán quản tri chi phí và công việc của kế toán tài chính. Bộ máy kế toán của DN xây lắp bao gồm hai bộ phận: Kế toán tài chính và kế toán quản trị chi phí sẽ tiết kiệm chi phí vận hành nhưng vẫn đảm tính hiệu quả của chức năng thông tin. Mô hình này được khái quát bằng Hình 1.

Một số kiến nghị

Để xây dựng và vận hành mô hình kế toán quản trị chi phí nói chung và mô hình kết hợp nói riêng trong các DN xây lắp hiện nay, còn rất nhiều việc phải làm, trong đó các cần chú trọng một số vấn đề trọng tâm sau:

Một là, nâng cao nhận thức của các nhà quản trị DN về kế toán quản trị chi phí nói chung và yêu cầu cấp thiết về hoàn thiện mô hình kế toán quản trị chi phí hỗn hợp nói riêng. Theo đó, các DN cần nhận thức được rằng, mỗi mô hình đều có những ưu, nhược điểm nhất định.

Tuy nhiên, trong điều kiện Việt Nam hiện nay thì các DN nên áp dụng mô hình kết hợp hợp, bởi nhiều lý do sau: Tiết kiệm được chi phí; Tận dụng được ưu điểm, hạn chế nhược điểm; Từng bước làm quen với kế toán quản trị; Vận dụng được các quy định của kế toán tài chính đó là hệ thống chứng từ kế toán, phương pháp kế toán, hệ thống tài khoản kế toán… Bằng chính hoạt động thực tiễn các DN phải đổi mới tư duy, tiếp cận kinh nghiệm mới trong xây dựng mô hình kế toán quản trị chi phí phù hợp với hoạt động và xu thế phát triển chung.

Hai là, để ứng dụng mô hình kế toán quản trị chi phí hỗn hợp, DN cần tổ chức, sắp xếp lại bộ máy kế toán DN theo hướng kết hợp bộ phận kế toán quản trị chi phí và kế toán tài chính trong cùng bộ máy kế toán.

Việc tổ chức kế toán quản trị chi phí sao cho các thông tin về việc đảm bảo và sử dụng các nguồn lực, chi phí, thu nhập và kết quả của toàn DN, từng bộ phận một cách cụ thể theo địa điểm, theo thời gian, theo yếu tố cấu thành, từ đó giúp cho các nhà quản trị cấp cao có thể đưa ra quyết định phù hợp, kịp thời.

Xây dựng mô hình kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp xây lắp Việt Nam - Ảnh 2

Cần phân công công việc cụ thể, rõ ràng cho từng cán bộ trong phòng kế toán nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm của mỗi người, đảm bảo thông tin kế toán được cung cấp kịp thời, đáng tin cậy. Bố trí những nhân viên có trình độ chuyên môn phụ trách công tác kế toán tại đội xây lắp. Thiết lập và củng cố mối quan hệ giữa bộ phận kế toán với các bộ phận khác trong DN để tạo thuận lợi cho việc thu thập thông tin cho kế toán quản trị…

Ba là, DN cần chú ý xây dựng và phát triển đội ngũ nhân viên kế toán trình độ cao, bởi yếu tố con người có vai trò quan trọng nhất trong việc vận hành thành công mọi mô hình, bộ máy kế toán.

Theo đó, quan tâm xây dựng chính sách đào tạo lại, thường xuyên bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ chuyên môn về kế toán quản trị cho đội ngũ nhân viên kế toán của DN nhằm không chỉ củng cố các kiến thức sẵn có mà còn trang bị, cập nhật thêm những kiến thức, thực tiễn phát sinh.

Ngoài ra, ngay từ đầu trong khâu tuyển dụng nhân viên kế toán hay xây dựng bộ máy kế toán, các DN cần đưa ra các tiêu chí cụ thể về năng lực, kiến thức kế toán quản trị chi phí đối với người được tuyển dụng…

Bốn là, ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kế toán quản trị chi phí nói chung và mô hình kế toán quản trị chi phí kết hợp nói riêng tại DN xây lắp. Theo đó, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kế toán cần được xem như một thước đo hiệu quả hoạt động của DN với vai trò là công cụ hỗ trợ đắc lực cho các nhân viên kế toán, góp phần tiết kiệm được thời gian, công sức trong việc xử lý số liệu kế toán và lập các báo cáo.

Do đó, để ứng dụng hệ thống kế toán quản trị vào thực tế đòi hỏi nhà quản lý DN cần lựa chọn phần mềm xử lý kế toán có khả năng thích ứng với đặc thù (cả về quy mô, lĩnh vực đến năng lực tài chính) của DN và sự thay đổi về yêu cầu quản lý của Nhà nước. Phần mềm kế toán phải được thiết kế đầy đủ các cơ sở để có thể kết xuất được các báo cáo quản trị cần thiết và đảm bảo tính bảo mật cao…

Năm là, các cơ quan quản lý, tổ chức nghề nghiệp cần tạo điều kiện hỗ trợ các DN trong việc tổ chức thực hiện và ứng dụng kế toán quản trị nói chung và mô hình kế toán quản trị chi phí tại các DN xây lắp nói riêng thông qua việc tìm kiếm, học hỏi kinh nghiệm của các nước trên thế giới; Tổ chức các khóa tập huấn cho lãnh đạo các DN nhận thức được vai trò cung cấp thông tin của kế toán quản trị chí; Tổ chức các khóa học nâng cao trình độ và nghiệp vụ mới cho kế toán viên về kế toán quản trị trong các DN…

Tài liệu tham khảo:

1. Bộ Tài chính (2006), Thông tư số 53/2006/TT-BTC hướng dẫn áp dụng kế toán quản trị trong các DN;

2. TS. Nguyễn Đăng Huy, Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán quản trị chi phí sản xuất tại các DN xây lắp, Tạp chí Tài chính tháng 12/2016;

3. TS. Lê Thế Anh (2018), Ứng dụng mô hình kế toán quản trị chi phí trong DN xây lắp ở Việt Nam, Đại học Đại Nam;

4. Nguyễn Vu Việt, Nguyễn Thị Hòa (2010), Giáo trình Kế toán DN xây lắp,
NXB Tài chính, Hà Nội;

5. Đinh Văn Khiên, Nguyễn Văn Các (2009), Giáo trình Kinh tế xây dựng,
NXB Xây dựng, Hà Nội;

6. ThS. Nguyễn Thị Tấm, Tổ chức công tác kế toán quản trị chi phí tại các DN xây dựng Việt Nam: Thực trạng và giải pháp.