Nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết tại TP. Hồ Chí Minh

TS. GVC. Vũ Quốc Thông - Trường Đại học Mở TP. Hồ Chí Minh Nguyễn Tấn Phúc, Nguyễn Thị Mỹ Vy, Trương Mỹ Tâm

Thông tin kế toán là nhân tố chính hỗ trợ cho các đối tượng sử dụng bên trong lẫn bên ngoài doanh nghiệp, là công cụ hữu ích để nhà quản trị đưa ra các quyết định có liên quan. Do đó, chất lượng thông tin được công bố trên báo cáo tài chính của các doanh nghiệp vô cùng quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả ra quyết định của người sử dụng thông tin. Đối với các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán yêu cầu về độ chính xác của các thông tin trên bảng báo cáo tài chính càng cao. Nhóm tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng để xây dựng và kiểm định mô hình nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 5 nhân tố ảnh hướng đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết tại địa bàn TP. Hồ Chí Minh bao gồm: Năng lực nhân viên kế toán, Chất lượng phần mềm kế toán, Hệ thống kiểm soát nội bộ, Quy mô doanh nghiệp và thuế.

Đặt vấn đề

Chất lượng thông tin kế toán (TTKT) là vấn đề cực kỳ quan trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng và hiệu quả quyết định của người sử dụng thông tin. Chất lượng TTKT trên báo cáo tài chính (BCTC) có vai trò hết sức quan trọng đối với công tác quản trị rủi ro của doanh nghiệp (DN). Chất lượng TTKT được xem là một trong những tiêu chuẩn quan trọng để đảm bảo sự an toàn và khả năng mang lại hiệu quả cho các quyết định kinh doanh.

TP. Hồ Chí Minh được xem là một trong những địa phương có nền kinh tế phát triển mạnh nhất nước ta, dù vậy vẫn không tránh khỏi các yếu tố tác động đến TTKT trên BCTC. Các vụ bê bối tài chính liên quan đến các DN niêm yết (DNNY) như: Descon, Dược Viễn Đông, Bông Bạch Tuyết... cho thấy thực trạng gian lận số liệu BCTC đáng báo động. Trong bối cảnh đó, việc nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng đến TTKT trên BCTC của các DNNY trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh” có ý nghĩa hết sức cấp thiết.

Mô hình nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu

Mô hình nghiên cứu đề xuất

Qua lý thuyết nền và một số nghiên cứu liên quan, nhóm tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu như Hình 1.

Hình 1: Mô hình nghiên cứu đề xuất

Nguồn: Đề xuất của nhóm tác giả
Nguồn: Đề xuất của nhóm tác giả

Dựa theo mô hình đề xuất, nhóm tác giả trình bày các giả thuyết cho nghiên cứu như sau:

H1: Năng lực nhân viên kế toán có tác động cùng chiều với chất lượng TTKT trên BCTC.

H2: Chất lượng của phần mềm ứng dụng trong Hệ thống TTKT có tác động cùng chiều với chất lượng TTKT trên BCTC.

H3: Hiệu quả hệ thống kiểm soát nội bộ có tác động cùng chiều với chất lượng TTKT trên BCTC.

H4: Quy mô DN có tác động cùng chiều với chất lượng TTKT trên BCTC.

H5: Tính tuân thủ quy định về thuế có tác động cùng chiều với chất lượng TTKT trên BCTC.

H6: Triển khai ERP có vai trò điều tiết mối quan hệ giữa Chất lượng của phần mềm ứng dụng trong Hệ thống TTKT và chất lượng TTKT trên BCTC.

Phương pháp nghiên cứu

Nhóm sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng để xây dựng và kiểm định mô hình nghiên cứu. Từ dữ liệu thu thập được thông qua khảo sát bằng bảng câu hỏi, nhóm tác giả sử dụng phần mềm SPSS 26,0 để thực hiện phân tích thống kê mô tả, đánh giá độ tin cậy của thang đo Cronbach’s Alpha; phân tích nhân tố khám phá EFA; phân tích Pearson và hồi quy đa biến. Từ kết quả nghiên cứu định lượng, tác giả điều chỉnh lại mô hình nghiên cứu (nếu có) để tiến hành phân tích và bàn luận.

Kết quả

Kết quả nghiên cứu định tính

Thang đo trong nghiên cứu được nhóm tác giả xây dựng như Bảng 1.

Bảng 1: Thang đo chính thức của nghiên cứu

Nhân tố

Thang đo

Mã hóa

Chất lượng thông tin Báo cáo tài chính (CLTT)

Thông tin BCTC thích hợp

CLTT1

Thông tin BCTC được trình bày một cách trung thực

CLTT2

Thông tin BCTC được trình bày một cách rõ ràng và có thể hiểu được

CLTT3

Thông tin BCTC có thể so sánh được

CLTT4

Thông tin BCTC được cung cấp kịp thời

CLTT5

Năng lực nhân viên kế toán (NVKT)

Nhân viên kế toán am hiểu rõ về chuẩn mực và chế độ kế toán

NVKT1

Nhân viên kế toán có tuân thủ các tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp

NVKT2

Nhân viên kế toán am hiểu rõ quy trình, đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty

NVKT3

Nhân viên kế toán hiểu rõ bản chất của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh của công ty

NVKT4

Nhân viên kế toán có đủ trình độ và kiến thức về vận dụng các chuẩn mực kế toán trong việc lập báo cáo tài chính

NVKT5

Chất lượng của phần mềm ứng dụng trong HTTTKT (CLPM)

Phần mềm ứng dụng trong HTTTKT đảm bảo tuân thủ đúng chuẩn mực quy định của KT

CLPM1

Phần mềm ứng dụng trong HTTTKT có lưu trữ đủ thông tin cho phép theo dõi người truy cập

CLPM2

Mọi chỉnh sửa sổ sách KT đều được lưu lại vết tích trên phần mềm ứng dụng trong HTTTKT

CLPM3

Phần mềm ứng dụng trong HTTTKT luôn đảm bảo cung cấp thông tin kế toán trung thực & hợp lý

CLPM4

Phần mềm ứng dụng trong HTTTKT phù hợp với đặc điểm SXKD

CLPM5

Hiệu quả của hệ thống KSNB (KSNB)

Chất lượng HTKSNB tác động tới mục tiêu lập BCTCHN

KSNB1

Công ty niêm yết có HTKSNB thì CLTTKT trên BCTCHN tốt

KSNB2

Công ty niêm yết có HTKSNB hoạt động hữu hiệu góp phần gia tăng chất lượng TTKT trên BCTCHN

KSNB3

Quy mô DN(QMDN)

Quy mô DN có ảnh hưởng đến CLTT BCTC của DN

QMDN1

Quy mô DN có ảnh hưởng đến việc lựa chọn chính sách kế toán

QMDN2

DN nhỏ không đủ nguồn lực tài chính để đảm bảo CLTT BCTC

QMDN3

Quy định về thuế

(QĐVT)

Các quy định hiện hành về thuế có ảnh hưởng đến CLTT BCTC của DN

QĐVT1

Việc áp dụng và thực hiện đúng quy định về thuế giúp DN dễ dàng hơn trong việc khai báo, quyết toán thuế

QĐVT2

Các quy định về chính sách thuế có ảnh hưởng đến việc lựa chọn phương pháp kế toán của DN

QĐVT3

DN phải chỉnh số liệu theo kiến nghị của thuế vào cuối mỗi kỳ kế toán

QĐVT4

Cơ quan thuế thường gây áp lực đến việc xử lý, trình bày thông tin kế toán trên BCTC của DN

QĐVT5

Nguồn: Nghiên cứu của nhóm tác giả

Kết quả nghiên cứu định lượng

- Thống kê mô tả

Nhóm tác giả đã gửi đi 300 phiếu khảo sát và thu về được 200 phiếu. Kết quả thống kê mô tả khảo sát cho thấy:

- Về giới tính, tác giả chia thành 2 nhóm: Nhóm 1 - Nam chiếm 45,5%, Nhóm 2 - Nữ chiếm 54,5%.

- Về ngành học: Đối tượng đáp viên theo ngành học Kế toán có số phiếu là 72 (36%); Kiểm toán là 76 phiếu (38%); Quản trị là 42 phiếu (21%); Tài chính- Ngân hàng là 10 phiếu (5%).

- Về trình độ, tác giả chia thành 3 nhóm với tỉ lệ đạt được như sau: Trung cấp chuyên nghiệp có 30 phiếu (15%); Cao đẳng Đại học có 133 phiếu (66,5%); Sau đại học có 37 phiếu (18,5%).

- Về nghề nghiệp, tác giả chia thành 5 nhóm với tỉ lệ đạt được như sau: Kế toán có 70 phiếu (35%); Kế toán tổng hợp có 25 phiếu (12,5 %); Kế toán trưởng có 18 phiếu (9%); Kiểm toán có 82 phiếu (41%); Nhà quản lý có 5 phiếu (2,5%).

- Về kinh nghiệm, tác giả chia thành 4 nhóm với tỉ lệ đạt được như sau: Dưới 3 năm có 119 phiếu (59,5%); Từ 3-5 năm có 40 phiếu (20 %); Từ 5-10 năm có 30 phiếu (15%); Trên 10 năm có 11 phiếu (5,5%).

- Đánh giá độ tin cậy Cronbach’s Alpha

Theo Nunnally (1978), Peterson (1994), thang đo được đánh giá chấp nhận và tốt đòi hỏi đồng thời hai điều kiện là hệ số Alpha của tổng thể lớn hơn 0,6 và hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0,3.

Bảng 2 cho thấy, hệ số Cronbach’s Alpha của các nhân tố đều lớn hơn 0,6 và hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát đo lường cho các nhân tố đều lớn hơn 0,3 do đó tất cả đều đạt tiêu chuẩn cho phép.

Bảng 2: Đánh giá độ tin cậy Cronbach’s Alpha

Nhân tố

Biến quan sát

Trung bình thang đo nếu loại biến

Phương sai thang đo nếu loại biến

Tương quan với biến tổng

Cronbach’s Alpha nếu loại biến

Nhóm nhân tố độc lập

Năng lực nhân viên kế toán (NVKT)

NVKT1

16,43

6,463

,562

,739

NVKT2

16,37

6,981

,518

,765

NVKT3

16,41

7,039

,496

,758

NVKT4

16,25

6,311

,587

,737

NVKT5

16,32

6,374

,636

,707

Chất lượng của phần mềm ứng dụng trong HTTTKT (CLPM)

CLPM1

16,02

7,519

,645

,758

CLPM2

16,08

7,935

,564

,791

CLPM3

16,05

7,427

,618

,769

CLPM4

16,03

7,233

,637

,784

CLPM5

16,12

7,717

,554

,787

Hiệu quả của hệ thống KSNB (KSNB)

KSNB1

11,52

6,199

,725

,777

KSNB2

11,65

5,828

,678

,781

KSNB3

11,56

5,775

,691

,768

Quy mô doanh nghiệp(QMDN)

QMDN1

6,79

2,618

,759

,526

QMDN2

6,58

2,835

,632

,657

QMDN3

7,32

2,272

,474

,865

Quy định về thuế (QĐVT)

QĐVT1

15,04

4,763

,459

,478

QĐVT2

15,09

4,669

,470

,470

QĐVT3

15,04

4,380

,534

,431

Nhóm nhân tố phụ thuộc

Chất lượng thông tin Báo cáo tài chính (CLTT)

CLTT1

15,88

5,562

,463

,781

CLTT2

15,95

5,678

,765

,789

CLTT3

15,78

4,981

,621

,687

CLTT4

15,84

5,235

,582

,737

CLTT5

15,91

5,659

,589

,746

Nguồn: Kết quả nghiên cứu

- Phân tích nhân tố khám phá (EFA) cho các biến độc lập

Sau khi thực hiện đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha thì thang đo các biến quan sát trong mô hình là 19 biến quan sát các nhân tố được đưa vào phân tích.

Qua kiểm định EFA lần 1 đưa kết quả thì sig = 0,000 <0,05 cho thấy biến quan sát có tương quan với nhau, hệ số KMO = 0,879> 0,5 cho thấy phân tích nhân tố khám phá phù hợp. Từ đó, chứng tỏ các biến quan sát tham gia vào phân tích EFA có tương quan với nhau.

- Phân tích hệ số tương quan

Bảng 3: Kiểm định KMO và Bartlett cho thang đo

các nhân tố tác động đến chất lượng HTTTKT

Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin)

,879

Mô hình kiểm tra của Bartlett

Giá trị Chi-Square

1467,745

Bậc tự do

325

Sig (giá trị P – value)

,000

Nguồn: Kết quả nghiên cứu

 

Bảng 4: Mức độ tác động của các nhân tố độc lập

đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính

tại các DNNY trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh

Nhân tố

Giá trị

Thứ tự quan trọng

Hiệu quả của HTKSNB

0,422

1

Chất lượng của phần mềm
ứng dụng trong HTTTKT

0,340

2

Năng lực nhân viên kế toán

0,259

3

Quy mô DN

0,255

4

Quy định về thuế

0,145

5

Nguồn: Kết quả nghiên cứu

Kết quả kiểm định cho thấy, hệ số tương quan (Pearson Correlation) của biến phụ thuộc CLTT trên BCTC, có sự tương quan hai chiều ở mức độ 0,01, cũng có thể nói giữa biến phụ thuộc và biến độc lập có sự tương quan với nhau ở mức ý nghĩa là 5% Sig.=0,000 < 0,05. Do đó, tất cả các biến trên điều được sử dụng để tiếp tục phân tích hồi quy và kiểm định giả thuyết.

- Phân tích hồi quy tuyến tính đa biến

Thực hiện phân tích hồi quy tuyến tính bội để đánh giá sự tác động của các biến độc lập này lên biến phụ thuộc. Kết quả cho thấy, giá trị hệ số tương quan R=0,855>0.5. Do vậy, đây là mô hình thích hợp để sử dụng đánh giá mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và biến độc lập. Ngoài ra, hệ số xác định của mô hình hồi quy R2 hiệu chỉnh là 0,757. Nghĩa là mô hình hồi quy tuyến tính đã xây dựng phù hợp với dữ liệu 75,7%. Điều này giải thích được 75,7% sự thay đổi biến phụ thuộc (CLTT trên BCTC), phần còn lại được giải thích bởi các yếu tố không được xem xét trong mô hình.

Hệ số Durbin – Watson = 1,411 nằm trong khoảng 1 đến 3 nên không có hiện tượng tự tương quan chuỗi bậc nhất xảy ra, hay nói cách khác: các phần dư ước lượng của mô hình độc lập, không có mối quan hệ tuyến tính với nhau. Ngoài ra, hệ số Sig. là 0,000 < 0,05 cho thấy mô hình hồi quy tuyến tính bội phù hợp với tập dữ liệu và có thể sử dụng được.

Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy 5 biến độc lập đều có Sig < 0,05 nên các biến này điều có ý nghĩa giải thích cho biến phụ thuộc, không có biến nào bị loại khỏi mô hình. Hệ số phóng đại phương sai (VIF) của 5 biến độc lập đều cho kết quả <10 nên không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến. Từ các hệ số hồi quy, xây dựng được phương trình hồi quy chuẩn hóa như sau:

CLTTBCTC = β 0 + β 1 * NVKT + β 2 * CLPM + β 3 * KSNB + β 4 * QMDN + β 5 * QĐVT + ε

Trong đó:

o βi: Hệ số hồi quy của từng biến độc lập phụ thuộc (i= 1,2,3,4,5).

o Biến phụ thuộc: Chất lượng thông tin BCTC

o Biến độc lập: Năng lực nhân viên kế toán (NVKT), Hiệu quả của phần mềm sử dụng trong HTTTKT (CLPM), Hiệu quả của hệ thống KSNB (KSNB), Quy mô DN (QMDN), Quy định về thuế (QĐVT).

Kết luận và khuyến nghị

Sau quá trình nghiên cứu với phiếu khảo sát với 200 phiếu hợp lệ, dựa vào độ lớn của hệ số hồi quy chuẩn hóa Beta, thứ tự tác động từ mạnh nhất đến yếu nhất của các biến độc lập tới biến phụ thuộc như Bảng 4.

Dựa vào kết quả nghiên cứu đã nêu trên, thì chất lượng thống thông tin BCTC tại các DNNY trên địa TP. Hồ Chí Minh bị tác động bởi nhiều nhân tố khác nhau, gồm: Năng lực nhân viên kế toán, Chất lượng của phần mềm ứng dụng HTTTKT, Hệ thống kiểm soát nội bộ, Quy mô DN, Quy định về thuế. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả đưa ra một số khuyến nghị sau:

Về nhân tố 1: Năng lực nhân viên kế toán

Nhân viên kế toán phải không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, rèn luyện tu dưỡng đạo đức nghề nghiệp. DN cần tạo cơ hội, điều kiện cho nhân viên được trau dồi, bồi dưỡng kiến thức, nâng cao trình độ chuyên môn, đồng thời cần quan tâm công tác tuyển dụng để lựa chọn những nhân viên có đủ năng lực, phẩm chất đạo đức, trách nhiệm cao trong công việc.

Về nhân tố 2: Chất lượng của phần mềm ứng dụng trong HTTTKT

DN cần quan tâm chú trọng phát triển hạ tầng công nghệ thông tin đặc biệt là triển khai hệ thống ERP; bởi đây là nền tảng cho hoạt động Hệ thống TTKT. Nhà quản lý cần hỗ trợ về nguồn lực để trang bị phần cứng, phần mềm chất lượng cao nhằm đảm bảo tính bảo mật và đảm bảo an toàn tài nguyên thông tin. DN trang bị hệ thống mạng internet, mạng LAN đảm bảo an toàn truy cập và tốc độ xử lý dữ liệu.

Về nhân tố 3: Hệ thống kiểm soát nội bộ

Nhà quản lý cần nâng cao công tác kiểm tra giám sát tại đơn vị mình, thực hiện nghiêm chỉnh quy định chế độ kế toán hiện hành. Hệ thống TTKT phải được bảo vệ, theo dõi, giám sát việc truy cập dữ liệu nhằm phát hiện kịp thời những rủi ro ảnh hưởng đến sự an toàn dữ liệu. Việc kiểm tra, giám sát phải được bộ phận kiểm soát nội bộ hoặc bộ phận được phân công phụ trách thực hiện thường xuyên, liên tục, kết hợp giữa có kế hoạch và đột xuất. Báo cáo kịp thời, trực tiếp lên cấp phụ trách và ban quản lý DN.

Về nhân tố 4: Quy mô doanh nghiệp

DN cần tạo môi trường làm việc thân thiện, cởi mở, cạnh tranh lành mạnh giữa các nhân viên, có chính sách khen thưởng kịp thời, đúng lúc đối với những nhân viên có sự sáng tạo, đề xuất những giải pháp hay trong công tác kế toán nói chung và xây dựng Hệ thống TTKT nói riêng. Đồng thời, cần xây dựng bộ quy tắc ứng xử tại DN. Bên cạnh đó, DN cần tạo điều kiện cho nhân viên được chia sẻ công việc với nhau, hỗ trợ giúp đỡ nhau hoàn thành công việc chung. DN cần có chính sách phúc lợi, lương, thưởng phù hợp với mức độ thực hiện công việc, để nhân viên yên tâm công tác nhằm nâng cao chất lượng công việc nói chung cũng như chất lượng Hệ thống TTKT nói riêng mà họ tham gia.

Về nhân tố 5: Quy định về thuế

DN phải thực hiện tốt các chính sách thuế đối với cơ quan quản lý nhà nước, đặc biệt là cơ quan thuế. Một BCTC được xem là phản ánh đúng bản chất khi việc lập và trình bày BCTC vừa tuân thủ chính sách thuế, vừa phản ánh đúng tính chất nghiệp vụ theo quy định kế toán; phải thực hiện đầy đủ, kịp thời, chính xác, hóa đơn đầu vào, đầu ra và báo cáo thuế theo đúng biểu mẫu; thời gian công bố thông tin phải theo đúng với quy định hiện hành.

* Nội dung bài báo công bố dựa trên kết quả nghiên cứu thuộc đề tài “Sinh viên nghiên cứu khoa học cấp Trường năm học 2023-2024” của Trường Đại học Mở TP. Hồ Chí Minh. Đề tài được thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. GVC. Vũ Quốc Thông, Khoa Kế toán – Kiểm toán, Trường Đại học Mở TP. Hồ Chí Minh.

Tài liệu tham khảo:

  1. Quốc hội (2015), Luật Kế toán số 88/2015/QH13;
  2. Bộ Tài chính (2002), Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 1 “Chuẩn mực chung”;
  3. Đỗ Thị Hải Yến (2017), Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính hợp nhất của các công ty niêm yết tại TP. Hồ Chí Minh. Luận văn Thạc sĩ. Luận văn Thạc sĩ. Trường Đại Học Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh;
  4. Lê Uyên Phương (2018), Ảnh hưởng của chính sách kế toán đến chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh;
  5. Lưu Phạm Anh Thi (2018), Các nhân tố ảnh hướng đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính của các DN nhỏ và vừa - bằng chứng thực nghiệm tại TP. Cần Thơ. Luận văn Thạc sĩ. Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh;
  6. Lý Ngọc Tuyền (2021), Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại tỉnh Bình Dương. Luận văn Thạc sĩ. Trường Đại Học Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh;
  7. Beest, F. van, Braam & Boelens (2009), Quality of Financial Reporting: measuring qualitative characteristics. Institute for Management Research, 09, 108;
  8. Dai et.al, (2021), The impact of COVID-19 on small and medium-sized enterprises (SMEs): Evidence from two-wave phone surveys in China. China Economic Review, 67, 101607;
  9. FASB (1980), Qualitative Characteristics of Accounting Information, Statement of Financial Accounting Concepts No. 2 - CON2;
  10. Gajevszky, A., (2015), Assessing financial reporting quality: Evidence from Romania. Audit Financiar, 68-80;
  11. IASB (2010), The Conceptual Framework for Financial Reporting, Chapter 3- Qualitative characteristics of useful financial information;
  12. IASB (2018), The Conceptual Framework for Financial Reporting, Chapter 2- Qualitative characteristics of useful financial information;
  13. Khaldoon (2021), Auditing in times of social distancing: the effect of COVID-19 on auditing quality. International Journal of Accounting & Information Management, 29, 1, 169-178.

 

Bài đăng trên Tạp chí Tài chính kỳ 1 tháng 3/2024