Sản xuất công nghiệp năm 2015

Theo gso.gov.vn

Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tháng Mười Hai ước tính tăng 9% so với cùng kỳ năm trước, trong đó ngành khai khoáng giảm 6,6%; ngành chế biến, chế tạo tăng 13,8%; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 7,7%; ngành cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải tăng 10,5%.

Tính chung cả năm 2015, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp ước tính tăng 9,8% so với năm 2014 (Quý I tăng 9,3%; quý II tăng 10,2%; quý III tăng 9,3%; quý IV ước tính tăng 10%), cao hơn nhiều mức tăng 5,9% của năm 2013 và 7,6% của năm 2014. Trong mức tăng chung cả năm của toàn ngành công nghiệp, ngành khai khoáng tăng 6,5% (năm 2014 tăng 2,4%), đóng góp 1,4 điểm phần trăm vào mức tăng chung; ngành chế biến, chế tạo tăng 10,6% (năm 2014 tăng 8,7%), đóng góp lớn nhất vào mức tăng chung với 7,5 điểm phần trăm; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 11,4%, đóng góp 0,8 điểm phần trăm; ngành cung cấp nước, xử lý nước thải, rác thải tăng 7,4%, đóng góp 0,1 điểm phần trăm.

Xét theo công dụng của sản phẩm công nghiệp, chỉ số sản xuất của sản phẩm dùng cho quá trình sản xuất tiếp theo năm nay tăng 9,4% so với năm trước (năm 2014 tăng 7,8%); sản phẩm cho tích lũy và tiêu dùng cuối cùng tăng 10,2% (năm 2014 tăng 7,4%); sản phẩm là tư liệu sản xuất tăng 11,8% (công cụ sản xuất tăng 23,4%; nguyên vật liệu xây dựng tăng 9,6%); sản phẩm tiêu dùng của dân cư tăng 9,3%.

Trong các ngành công nghiệp cấp II, một số ngành có chỉ số sản xuất năm 2015 tăng cao so với năm 2014: Sản xuất các sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 37%; sản xuất xe cóđộng cơ tăng 26,7%; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 17,4%; dệt tăng 13,9%. Một số ngành có mức tăng khá: Sản xuất giấy và các sản phẩm từ giấy tăng 12,6%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 12,3%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 12%; sản xuất kim loại tăng 11,9%; sản xuất và phân phối điện tăng 11,4%; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế tăng 10,8%; sản xuất thiết bịđiện tăng 10,3%. Một số ngành có mức tăng một con số: Sản xuất chế biến thực phẩm tăng 8,5%; sản xuất đồ uống tăng 7,4%; khai thác, xử lý và cung cấp nước tăng 7,3%; khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên tăng 6,8%; sản xuất trang phục tăng 5,6%; sản xuất hóa chất và các sản phẩm hóa chất tăng 5,4%; khai thác than cứng và than non tăng 5,1%; sản xuất thuốc lá tăng 3,8%; sản xuất thuốc, hóa dược, dược liệu tăng 3,6%.

Một số sản phẩm công nghiệp năm nay đạt mức tăng cao so với năm 2014: Ô tô tăng 54,5%; tivi tăng 51,2%; điện thoại di động tăng 31,6%; sữa tắm, sữa rửa mặt tăng 19,8%; thép thanh, thép góc tăng 18,6%; sữa bột tăng 18,5%; giày, dép da và thép cán cùng tăng 17,8%; thức ăn cho gia súc tăng 16,5%; khí hóa lỏng (LPG) tăng 15,7%; sữa tươi tăng 15,4%. Một số sản phẩm tăng khá: Thức ăn cho thủy sản tăng 14%; điện sản xuất tăng 11,6%; xi măng tăng 10,7%, sơn hóa học tăng 10,4%. Một số sản phẩm tăng thấp hoặc giảm: Dầu mỏ thô khai thác tăng 7,5%; nước máy thương phẩm tăng 6,9%; thuỷ hải sản chế biến tăng 6,4%; than đá tăng 5,1%; đường giảm 0,3%; phân hỗn hợp (NPK) giảm 1,5%; vải dệt từ sợi tổng hợp hoặc sợi nhân tạo giảm 4,3%; xe máy giảm 12,7%.

Chỉ số sản xuất công nghiệp năm 2015 so với năm 2014 của một sốđịa phương có quy mô sản xuất công nghiệp lớn như sau: Thái Nguyên tăng 97%; Quảng Nam tăng 35,3%; Hải Phòng tăng 16,6%; Phú Thọ tăng 15,4%; Đà Nẵng tăng 12,9%; Bình Dương tăng 10,9%; Hải Dương tăng 10,6%; Bắc Ninh tăng 8,9%; Đồng Nai tăng 8,6%; Quảng Ngãi tăng 8,6%; Hà Nội tăng 8,2%; thành phố Hồ Chí Minh tăng 7,9%; Cần Thơ tăng 7,1%; Quảng Ninh tăng 6,7%; Vĩnh Phúc tăng 1,9%; Bà Rịa-Vũng Tàu tăng 1,4%.

Chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 11/2015 tăng 1,6% so với tháng trước tăng 10,2% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 11 tháng, chỉ số tiêu thụ ngành này tăng 12,6% so với cùng kỳ năm 2014, cao hơn mức tăng của cùng kỳ hai năm gần đây. Các ngành có chỉ số tiêu thụ 11 tháng tăng cao so với cùng kỳ năm trước: Sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 49,4%; sản xuất xe có động cơ tăng 26,6%; sản xuất kim loại tăng 22,9%; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 13,1%. Một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng thấp hoặc giảm: Sản xuất sản phẩm từ cao su, plastic tăng 3,6%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc thiết bị) tăng 2,5%; sản xuất sản phẩm thuốc lá tăng 1,7%; dệt tăng 1,3%; sản xuất phương tiện vận tải khác giảm 1,8%.

Chỉ số tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tại thời điểm 01/12/2015 tăng 7,4% so với tháng trước và tăng 9,5% so với cùng thời điểm năm 2014 (cùng thời điểm năm 2013 tăng 10,2%; năm 2014 tăng 10%). Một số ngành có chỉ số tồn kho giảm hoặc tăng thấp hơn mức tăng chung: Sản xuất thiết bị điện tăng 7,4%; sản xuất kim loại giảm 4,2%; sản xuất giường tủ, bàn, ghế giảm 9,9%; sản xuất thuốc lá giảm 12,1%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy giảm 26,6%. Một số ngành có chỉ số tồn kho tăng cao hơn nhiều so với mức tăng chung: Sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 104,8%; sản xuất đồ uống tăng 66,8%; sản xuất da và sản phẩm có liên quan tăng 30,3%; sản xuất xe có động cơ tăng 28,4%; sản xuất trang phục tăng 20%; sản xuất sản phẩm từ cao su, plastic tăng 15,8%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 15,6%.

Tỷ lệ tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo bình quân 11 tháng năm 2015 là 72,3%, trong đó một số ngành có tỷ lệ tồn kho cao: Sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu 140,4%; sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị) 121%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất 114,3%; sản xuất, chế biến thực phẩm 97,4%.

Số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/12/2015 tăng 1,1% so với tháng trước và tăng 6,4% so với cùng thời điểm năm trước, trong đó lao động khu vực doanh nghiệp Nhà nước tăng 1,3%; doanh nghiệp ngoài Nhà nước tăng 4,6%; doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng 8%. Tại thời điểm trên, lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp khai khoáng giảm 1,4% so với cùng thời điểm năm 2014; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 7,3%; ngành sản xuất, phân phối điện tăng 1,1%; ngành cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải tăng 4,3%.

Lao động của các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/12/2015 so với cùng thời điểm năm trước của một số địa phương có quy mô công nghiệp lớn như sau: Thái Nguyên tăng 39,7%; Vĩnh Phúc tăng 16%; Phú Thọ tăng 15,4%; Quảng Nam tăng 13,5%; Bà Rịa-Vũng Tàu tăng 10,8%; Bình Dương tăng 9,9%; Đà Nẵng tăng 7%; Đồng Nai tăng 6,7%; Long An tăng 4,5%; Bắc Ninh tăng 4,4%; Hải Dương tăng 4,3%; Quảng Ninh tăng 2,3%; Hải Phòng tăng 1,6%; Quảng Ngãi tăng 1,4%; Cần Thơ tăng 1,3%; thành phố Hồ Chí Minh tăng 0,9%; Hà Nội tăng 0,2%.