Các trường hợp được miễn hoặc giảm 50% tiền sử dụng đất

PV.

Quy định đối với các trường hợp được miễn hoặc giảm 50% tiền sử dụng đất hiện nay như thế nào? Có rõ ràng, cụ thể và chồng chéo khi thực hiện không?

Ảnh minh họa. Nguồn: internet
Ảnh minh họa. Nguồn: internet

Việc ưu đãi (miễn, giảm) tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân thể hiện sự quan tâm của nhà nước đối với đối tượng có hoàn cảnh sống khó khăn (hộ đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo, ...) hoặc người có công với đất nước; đồng thời phải căn cứ vào điều kiện sống (địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, hải đảo) để quy định mức miễn, giảm cho phù hợp và đảm bảo công bằng giữa các đối tượng sử dụng đất.

Theo đó:

- Khoản 2 Điều 11 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở đối với trường hợp thỏa mãn cả 03 tiêu chí sau: (i) Đối tượng: là hộ đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo; (ii) Địa bàn: tại các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi theo Danh mục các xã đặc biệt khó khăn do Thủ tướng Chính phủ quy định; (iii) Điều kiện: khi cấp Giấy chứng nhận lần đầu đối với đất do chuyển mục đích sử dụng từ đất không phải là đất ở sang đất ở do tách hộ.

- Khoản 1 Điều 12 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định giảm 50% tiền sử dụng đất đối với trường hợp thỏa mãn 02 tiêu chí: (i) Đối tượng: là hộ đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo; (ii) Điều kiện: khi được nhà nước giao đất, công nhận (cấp Giấy chứng nhận) quyền sử dụng đất lần đầu đối với đất đang sử dụng hoặc được chuyển mục đích sử dụng từ đất không phải là đất ở sang đất ở.

Căn cứ quy định trên, đối tượng là hộ đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo không đáp ứng tiêu chí về địa bàn hoặc tiêu chí về điều kiện nêu tại khoản 2 Điều 11 nhưng phải đáp ứng điều kiện nêu tại khoản 1 Điều 12 thì mới được giảm 50% tiền sử dụng đất.

Như vậy, khoản 2 Điều 11 và khoản 1 Điều 12 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP rất rõ ràng, cụ thể đối với các trường hợp được miễn hoặc giảm 50% tiền sử dụng đất; không chồng chéo, không gây hiểu lầm khi thực hiện nên không cần thiết phải sửa đổi, bổ sung.

Ngoài ra, thực tế quy định tại khoản 2 Điều 11 và khoản 1 Điều 12 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP không phải là quy định mới mà có tính kế thừa quy định tại điểm 8 khoản 6 và điểm 2 khoản 7 Điều 2 Nghị định số 120/2011/NĐ-CP, đã được các địa phương thực hiện từ ngày 01/3/2011 đến trước ngày 01/7/2014 và nhận được sự đồng thuận cao của các địa phương.