Thái Lan là đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam trong khu vực ASEAN

PV.

Năm 2017, Thái Lan tiếp tục là đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam trong nội khối ASEAN với 15,11 tỷ USD, chiếm 30,5% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam với cả khối ASEAN.

Năm 2017, Thái Lan tiếp tục là đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam trong nội khối ASEAN. Nguồn: internet
Năm 2017, Thái Lan tiếp tục là đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam trong nội khối ASEAN. Nguồn: internet

Theo Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất nhập khẩu của Thái Lan vào Việt Nam năm 2017 đạt 15,11 tỷ USD, chiếm 30,5% trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam với cả khối ASEAN; Tiếp đó là Malaysia với 10,07 tỷ USD (chiếm tỷ trọng 20,3%), Singapore đạt 8,26 tỷ USD (chiếm tỷ trọng 16,7%), Indonesia đạt 6,5 tỷ USD (tỷ trọng 13,1%); Campuchia đạt 3,8 tỷ USD (tỷ trọng 7,7%), Philippine đạt gần 4 tỷ USD (tỷ trọng 8,1%), Lào đạt 892 triệu USD (tỷ trọng 1,8%), Myanmar đạt 828 triệu USD (tỷ trọng 1,7%), và Brunei đạt 73 triệu USD (tỷ trọng 0,1%).

Thái Lan cũng dẫn đầu thặng dư cán cân thương mại với Việt Nam (xuất siêu với Việt Nam) trong số các thành viên ASEAN với 5,88 tỷ USD; Đứng thứ hai là Singapore với 2,34 tỷ USD, Malaysia với 1,65 tỷ USD…

Ở chiều ngược lại, Campuchia và Philippin là 2 thị trường mà Việt Nam có thặng dư thương mại lớn nhất trong khối ASEAN với mức thặng dư lần lượt đạt 1,76 tỷ USD và gần 1,68 tỷ USD.

Kim ngạch, tốc độ tăng/giảm xuất khẩu, nhập khẩu của Việt Nam với ASEAN năm 2017

Stt

Thị trường

Kim ngạch (Triệu USD)

Tốc độ tăng giảm (%)

Xuất khẩu

Nhập khẩu

Xuất nhập khẩu

Xuất khẩu

Nhập khẩu

Xuất nhập khẩu

1

Brunei

22

52

73

7,6

-26,7

-19,1

2

Campuchia

2.776

1.021

3.797

26,2

40,7

29,8

3

Indonesia

2.864

3.640

6.503

9,4

21,7

16,0

4

Lào

525

368

893

9,8

6,6

8,4

5

Malaysia

4.209

5.860

10.069

25,9

13,3

18,3

6

Myanma

703

125

828

52,3

44,0

51,0

7

Philippin

2.835

1.159

3.994

27,7

9,3

21,8

8

Singapore

2.961

5.301

8.263

23,0

11,3

15,2

9

Thái Lan

4.616

10.495

15.111

27,7

18,6

21,2

Nguồn: Tổng cục Hải quan