Phân biệt tiền gửi được bảo hiểm và tiền gửi không được bảo hiểm

BHTGVN.

Bảo hiểm tiền gửi là sự bảo đảm hoàn trả tiền gửi cho người được bảo hiểm tiền gửi trong hạn mức trả tiền bảo hiểm khi tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả tiền gửi cho người gửi tiền hoặc phá sản.

Ảnh minh họa. Nguồn: Internet.
Ảnh minh họa. Nguồn: Internet.

Hiện nay, gửi tiết kiệm ngân hàng vẫn là kênh đầu tư được đánh giá an toàn. Ngoài vấn đề lãi suất, an toàn tiền gửi, các chính sách về bảo hiểm tiền gửi là vấn đề được nhiều người gửi tiền quan tâm.

Thế nào là tiền gửi được bảo hiểm?

Theo Khoản 2, Điều 4, Luật Bảo hiểm tiền gửi (BHTG), người được bảo hiểm tiền gửi là cá nhân có tiền gửi được bảo hiểm tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi. Khoản 3, Điều 4, Luật BHTG quy định tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thành lập và hoạt động theo Luật Các tổ chức tín dụng được nhận tiền gửi của cá nhân.

Như vậy, tổ chức tham giao bảo hiểm tiền gửi bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân và chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng; tổ chức tài chính vi mô phải tham gia bảo hiểm tiền gửi đối với tiền gửi của cá nhân bao gồm cả tiền gửi tự nguyện của khách hàng tài chính vi mô, trừ tiền gửi tiết kiệm bắt buộc theo quy định của tổ chức tài chính vi mô. Ngân hàng chính sách không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi.

Người gửi tiền tiết kiệm không phải trả bất cứ khoản tiền nào thêm để được hưởng lợi từ chính sách bảo hiểm tiền gửi. BHTG là quy định của Nhà nước nhằm bảo vệ lợi ích của người có tiền gửi tiết kiệm. Các tổ chức tham gia BHTG nói trên là người có trách nhiệm đóng phí BHTG cho BHTG Việt Nam để bảo vệ cho khách hàng của mình.

Theo Thông tư 48/TT-NHNN ngày 31/12/2018 của Ngân hàng Nhà nước quy định về tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền được người gửi tiền gửi tại tổ chức tín dụng theo nguyên tắc được hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi theo thỏa thuận với tổ chức tín dụng.

Điều 18, Luật BHTG quy định: “Tiền gửi được bảo hiểm là tiền gửi bằng đồng Việt Nam của cá nhân gửi tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi dưới hình thức tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức tiền gửi khác theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng, trừ các loại tiền gửi quy định tại Điều 19 của Luật này.”

Như vậy, tiền gửi được bảo hiểm là tiền gửi bằng đồng Việt Nam của cá nhân gửi tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi dưới hình thức tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức tiền gửi khác theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng.

Bên cạnh đó, kỳ phiếu, tín phiếu cũng được bảo hiểm tiền gửi. Theo Điều 5 Thông tư 01/2021 /TT-NHNN, kỳ phiếu là bằng chứng xác nhận nghĩa vụ trả nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành đối với người mua giấy tờ có giá trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các điều kiện khác.

Đối với tiền gửi tiết kiệm trực tuyến, theo quy định, tiết kiệm trực tuyến (hay tiết kiệm online) là hình thức gửi tiết kiệm mà khách hàng gửi/tất toán tiền tiết kiệm thông qua internet mà không phải trực tiếp tới điểm giao dịch của tổ chức tín dụng. Tiền gửi bằng đồng Việt Nam tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi có nhận tiền gửi của cá nhân đều được bảo hiểm, kể cả tiền gửi tiết kiệm trực tuyến, trừ trường hợp là tiền gửi của các đối tượng không được bảo hiểm theo quy định của pháp luật. Khi phát sinh nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm, người gửi tiền tiết kiệm trực tuyến chứng minh quyền sở hữu hợp pháp của mình đối với khoản tiền gửi để được bảo vệ quyền lợi theo quy định của pháp luật.

Tiền gửi không được bảo hiểm là gì?

Tiền gửi không được bảo hiểm, theo Điều 19, Luật BHTG, Khoản 2 Điều 4 Nghị định 68/2013/NĐ-CP ngày 28/6/2013 quy định chi tiết và hướng dẫn ban hành Luật BHTG: Tiền gửi tại tổ chức tín dụng của cá nhân là người sở hữu trên 5% vốn điều lệ của chính tổ chức tín dụng đó; Tiền gửi tại tổ chức tín dụng của cá nhân là thành viên Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc) của chính tổ chức tín dụng đó; tiền gửi tại chi nhánh ngân hàng nước ngoài của cá nhân là Tổng Giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc) của chính chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó; Tiền mua các giấy tờ có giá vô danh do tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi phát hành.

Ngoài ra, tiền gửi không phải bằng Đồng Việt Nam, tiền gửi tiết kiệm bắt buộc theo quy định của tổ chức tài chính vi mô, tiền gửi không phải của cá nhân thì không được bảo hiểm.

Tiền gửi của thành viên ban lãnh đạo, cổ đông lớn của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi không được bảo hiểm nhằm nâng cao trách nhiệm trong quản lý và điều hành của thành viên Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát, Tổng Giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc) trong hoạt động của tổ chức tín dụng và hạn chế rủi ro đạo đức, do đó, tiền gửi của các đối tượng trên không được bảo hiểm.