Sản xuất công nghiệp quý I/2015

Theo gso.gov.vn

Chỉ số sản xuất ngành công nghiệp tháng Ba ước tính tăng 9,1% so với cùng kỳ năm trước (ngành khai khoáng tăng 7,5%; chế biến, chế tạo tăng 9,5%; sản xuất và phân phối điện tăng 11%; cung cấp nước tăng 8,1%). Ước tính quí I năm nay, chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 9,1%, cao hơn nhiều so với mức tăng 5,3% của cùng kỳ năm trước và mức tăng 4,9% của cùng kỳ năm 2013. Trong các ngành công nghiệp, ngành khai khoáng tăng 6,7%, đóng góp 1,5 điểm phần trăm vào mức tăng chung; ngành chế biến, chế tạo tăng 9,6%, cao hơn nhiều mức tăng 7,4% của cùng kỳ năm trước và đóng góp 6,8 điểm phần trăm; ngành sản xuất, phân phối điện tăng 12,1%, cùng kỳ năm trước tăng 9,2%, đóng góp 0,8 điểm phần trăm; ngành cung cấp nước và xử lý nước thải, rác thải tăng 7,8%, cùng kỳ năm 2014 tăng 6,1%, đóng góp 0,1 điểm phần trăm. Xét theo công dụng sản phẩm công nghiệp, trong quý I năm nay, chỉ số sản xuất của sản phẩm trung gian dùng cho quá trình sản xuất tiếp theo tăng 9% so với cùng kỳ năm trước; sản phẩm dùng cho tích lũy và tiêu dùng cuối cùng tăng 9,9%; sản phẩm là tư liệu sản xuất tăng 12,9% (công cụ sản xuất tăng cao ở mức 30,7%; nguyên vật liệu xây dựng tăng 9,3%); sản phẩm tiêu dùng của dân cư tăng 8,8%.

Trong các ngành công nghiệp cấp 2, một số ngành có chỉ số sản xuất quí I tăng cao so với cùng kỳ năm trước: Sản xuất xe có động cơ tăng 42,9%; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 26,1%; sản xuất sản phẩm điện tử, máy tính và quang học tăng 22,6%; sản xuất giấy và các sản phẩm từ giấy tăng 20,4%; dệt tăng 14,7%. Một số ngành có mức tăng khá: Sản xuất và phân phối điện tăng 12,1%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 10,8%. Một số ngành có mức tăng thấp hoặc giảm: Khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên tăng 7,7%; sản xuất chế biến thực phẩm tăng 6,1%; sản xuất đồ uống tăng 4,9%; sản xuất hoá chất và sản phẩm hoá chất tăng 4,7%; khai thác than tăng 3,2%; sản xuất trang phục tăng 1,4%; sản xuất thuốc lá giảm 0,5%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu giảm 0,6%.

Xét theo sản phẩm công nghiệp, một số sản phẩm có chỉ số sản xuất quí I tăng cao so với cùng kỳ năm 2014: Điện thoại di động tăng 105%; ô tô tăng 52,6%; ti vi tăng 38,6%; thức ăn cho thủy sản tăng 27,4%; sơn hóa học tăng 17,2%; giày, dép da tăng 16,3%; sữa tươi tăng 16,2%; thức ăn cho gia súc tăng 16%. Một số sản phẩm tăng khá: Điện sản xuất tăng 12,7%; thép cán tăng 12,4%; dầu mỏ thô khai thác tăng 9,8%. Một số sản phẩm tăng thấp hoặc giảm: Thuỷ hải sản chế biến tăng 8,6%; sắt thép thô tăng 7,8%; xi măng tăng 5,9%; than đá tăng 3,2%; khí đốt thiên nhiên tăng 0,2%; đường kính giảm 0,1%; quần áo giảm 0,3%; thuốc lá giảm 0,6%; vải dệt từ sợi tự nhiên giảm 4,5%; khí hóa lỏng giảm 6,5%; xe máy giảm 11,8%.

Ước tính chỉ số sản xuất công nghiệp quí I so với cùng kỳ năm 2014 của một số địa phương như sau: Thái Nguyên tiếp tục tăng cao ở mức 568,1%; Hải Phòng tăng 15,1%; Quảng Nam tăng 13,4%; Cần Thơ tăng 13,4%; Đồng Nai tăng 8,3%; Đà Nẵng tăng 8,2%; Hà Nội tăng 7,7%; Hải Dương tăng 6,1%; Bình Dương tăng 5,9%; thành phố Hồ Chí Minh tăng 5,5%; Vĩnh Phúc tăng 5,4%; Quảng Ninh tăng 4,2%; Bà Rịa Vũng Tàu giảm 4,4%; Quảng Ngãi giảm 9,2%; Bắc Ninh giảm 30,5%.

Chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 02/2015 giảm 26,2% so với tháng trước tăng 9,2% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 2 tháng đầu năm, chỉ số tiêu thụ ngành chế biến, chế tạo tăng 14,7% so với cùng kỳ năm trước. Một số ngành có chỉ số tiêu thụ 2 tháng tăng cao so với cùng kỳ năm 2014: Sản xuất xe có động cơ tăng 49,4%; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 44,4%; sản xuất kim loại tăng 33,1%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc thiết bị) tăng 26%. Một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng khá: Sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 19,7%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 16,1%; sản xuất thiết bị điện tăng 14,9%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 12,7%. Một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng thấp hoặc giảm: Sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 8,3%; sản xuất, chế biến thực phẩm tăng 7,2%; sản xuất trang phục tăng 4,6%; dệt tăng 1,7%; sản xuất hoá chất và sản phẩm hóa chất tăng 0,9%; sản xuất đồ uống giảm 0,1%; sản xuất thuốc lá giảm 9,7%; sản xuất phương tiện vận tải khác giảm 10,7%.

Chỉ số tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo thời điểm 01/3/2015 tăng 10,9% so với cùng thời điểm năm 2014, trong đó một số ngành có chỉ số tồn kho tăng thấp hơn mức tăng chung hoặc giảm: Sản xuất xe có động cơ tăng 9,7%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 1,6%; sản xuất thiết bị điện giảm 15,8%; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế giảm 38%. Một số ngành có chỉ số tồn kho tăng cao so với mức tăng chung: Sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 119,5%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 93,5%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị) tăng 38,3%; sản xuất đồ uống tăng 35,9%; sản xuất trang phục tăng 29,1%; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu tăng 22,9%; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 21,8%; sản xuất chế biến thực phẩm tăng 21,5%; dệt tăng 19%.

Số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/3/2015 tăng 5,4% so với cùng thời điểm năm trước, trong đó lao động khu vực doanh nghiệp Nhà nước tăng 1,1%; doanh nghiệp ngoài Nhà nước tăng 3,2% và doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng 8,2%. Tại thời điểm trên, chỉ số sử dụng lao động trong các doanh nghiệp ngành khai khoáng giảm 4,1% so với cùng thời điểm năm trước; ngành chế biến, chế tạo tăng 6,2%; sản xuất và phân phối điện tăng 1,8%; cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải tăng 3,9%.

Lao động của các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/3/2015 so với cùng thời điểm năm trước của các tỉnh, thành phố có quy mô công nghiệp lớn như sau: Thái Nguyên tăng 138,1% (chủ yếu tăng trong ngành sản xuất điện thoại thông minh); Hải Dương tăng 14,2%; Bà Rịa- Vũng Tàu tăng 13,1%; Bắc Ninh tăng 11,7%; Đà Nẵng tăng 5,2%; Bình Dương tăng 3,5%; Quảng Nam tăng 1,8%; Vĩnh Phúc tăng 1,7%; thành phố Hồ Chí Minh tăng 1,5%; Hải Phòng tăng 1,2%; Đồng Nai tăng 1%; Cần Thơ tăng 0,9%; Quảng Ngãi tăng 0,6%; Hà Nội tăng 0,4%; Quảng Ninh tăng 0,1%.