Sản xuất công nghiệp tháng 1/2015

Theo gso.gov.vn

Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tháng Một ước tính giảm 2,8% so tháng trước, tăng cao ở mức 17,5% so với cùng kỳ năm trước do thời gian nghỉ Tết Nguyên Đán năm 2014 tập trung vào tháng Một. Trong các ngành công nghiệp cấp I, ngành khai khoáng tăng 10,7% so với cùng kỳ năm trước, đóng góp 3,8 điểm phần trăm; ngành chế biến, chế tạo tăng khá cao ở mức 19,4%, đóng góp 12,3 điểm phần trăm; ngành sản xuất, phân phối điện tăng 20,9%, đóng góp 1,2 điểm phần trăm; ngành cung cấp nước và xử lý nước thải, rác thải tăng 9,5%, đóng góp 0,2 điểm phần trăm.

Một số ngành công nghiệp cấp II có chỉ số sản xuất trong tháng tăng cao so với cùng kỳ năm trước: Sản xuất xe có động cơ tăng 57,6%; sản xuất sản phẩm điện tử, máy tính và quang học tăng 46,4%; dệt tăng 33,8%; sản xuất kim loại tăng 31,3%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc thiết bị) tăng 30,8%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại tăng 29,2%. Một số ngành có mức tăng khá: Khai khoáng khác tăng 23,6%; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 22,9%; sản xuất và phân phối điện tăng 20,9%; sản xuất thiết bị điện tăng 19,8%; sản xuất giấy và các sản phẩm từ giấy tăng 19,6%; sản xuất hóa chất và các sản phẩm hóa chất tăng 17,7%. Một số ngành có mức tăng thấp: Sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 16,1%; khai thác than cứng và than non tăng 13,1%; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu tăng 10,9%; sản xuất chế biến thực phẩm tăng 10,1%; khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên tăng 9,6%; sản xuất thuốc lá tăng 8,2%; sản xuất trang phục tăng 6,6%; sản xuất đồ uống tăng 6,2%.

Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu tháng Một năm nay ước tính tăng cao so với cùng kỳ: Điện thoại di động tăng 91,1%; ti vi tăng 88,7%; sắt thép thô tăng 71%; ô tô tăng 69,6%; sơn hóa học tăng 40,1%; thép thanh, thép góc tăng 35,7%; thức ăn cho thủy sản tăng 29%; xi măng tăng 27,1%; điện sản xuất tăng 24,5%. Một số sản phẩm có mức tăng khá: Sữa tươi tăng 21,9%; giày, dép da tăng 19,8%; phân hỗn hợp N.P.K tăng 18,5%. Một số sản phẩm tăng thấp hoặc giảm: Thép cán tăng 17,8%; thuỷ hải sản chế biến tăng 15,4%; vải dệt từ sợi nhân tạo tăng 14,8%; bột ngọt tăng 14,1%; than đá tăng 13,1%; dầu thô khai thác tăng 10,6%; vải dệt từ sợi tự nhiên tăng 9,7%; thuốc lá điếu tăng 8,2%; xe máy tăng 5,3%; bia tăng 4,4%; quần áo mặc thường tăng 3,6%; đường kính giảm 4,7%; khí hóa lỏng giảm 10,9%; sữa bột giảm 18%.

Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng Một so với cùng kỳ năm trước của một số địa phương như sau: Thái Nguyên tăng 523,5%, do nhà máy Samsung Electronic Thái Nguyên mở rộng quy mô sản xuất; Quảng Nam tăng 46,4%; Bình Dương tăng 19,4%; Đà Nẵng tăng 19,2%; Vĩnh Phúc tăng 19,1%; Hải Phòng tăng 19%; Đồng Nai tăng 17,8%; Hà Nội tăng 15,3%; Cần Thơ tăng 14%; Quảng Ninh tăng 13,7%; Hải Dương tăng 12,1%; thành phố Hồ Chí Minh tăng 9,2%; Bà Rịa- Vũng Tàu tăng 1,6%; Quảng Ngãi giảm 22,4%; Bắc Ninh giảm 29,2%.

Chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 12/2014 tăng 5,4% so với tháng trước tăng 10,8% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung cả năm 2014, chỉ số tiêu thụ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 11% so với năm 2013. Các ngành có chỉ số tiêu thụ năm 2014 tăng cao so với năm trước: Sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 46%; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 23,7%; sản xuất xe có động cơ tăng 16,2%. Một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng thấp hoặc giảm: Sản xuất thiết bị điện tăng 10,8%; sản xuất đồ uống tăng 6,4%; sản xuất chế biến thực phẩm tăng 5,5%; sản phẩm từ cao su và plastic tăng 5%; sản xuất thuốc lá giảm 9,6%.

Tại thời điểm 01/01/2015, chỉ số tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 9,6% so với cùng thời điểm năm 2014, trong đó một số ngành có chỉ số tồn kho tăng thấp hơn mức tăng chung hoặc giảm: Sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 1,6%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 0,3%; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan giảm 8,1%; sản xuất thiết bị điện giảm 13,6%; sản xuất hóa chất và các sản phẩm hóa chất giảm 15,4%; sản xuất thuốc lá giảm 34,8%. Một số ngành có chỉ số tồn kho tăng cao hơn nhiều so với mức tăng chung: Sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 100,1%; sản xuất phương tiện vận tải khác tăng 74,4%; sản xuất đồ uống tăng 59,5%; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 37,8%; sản xuất kim loại tăng 32,4%; sản xuất trang phục tăng 24,5%.

Tỷ lệ tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo bình quân 12 tháng năm 2014 là 73,8%, trong đó một số ngành có tỷ lệ tồn kho bình quân cao: Sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu 151,3%; sản xuất chế biến thực phẩm 93,2%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn 90,6%; sản xuất kim loại 86,8%.

Chỉ số sử dụng lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/01/2015 tăng 0,5% so với tháng trước; tăng 7% so với cùng thời điểm năm trước, trong đó lao động khu vực doanh nghiệp Nhà nước tăng 0,5%; doanh nghiệp ngoài Nhà nước tăng 3,8% và doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng 11,1%. Tại thời điểm trên, chỉ số sử dụng lao động trong các doanh nghiệp công nghiệp khai khoáng giảm 4,8% so với cùng thời điểm năm trước; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 8,1%; công nghiệp sản xuất, phân phối điện tăng 0,7%; công nghiệp cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải tăng 3,6%.

Chỉ số sử dụng lao động của các doanh nghiệp tại thời điểm 01/01/2015 so với cùng thời điểm năm trước của các tỉnh, thành phố có quy mô công nghiệp lớn như sau: Thái Nguyên tăng 124,6%; Hải Dương tăng 15,6%; Bình Dương tăng 6,7%; Đồng Nai tăng 6,4%; Quảng Nam tăng 5,5%; Hải Phòng tăng 4,1%; thành phố Hồ Chí Minh tăng 3,8%; Hà Nội tăng 3,3%; Vĩnh Phúc tăng 2,8%; Đà Nẵng tăng 1,5%; Cần Thơ tăng 0,4%; Bà Rịa Vũng Tàu giảm 1%; Quảng Ninh giảm 1,1%; Quảng Ngãi giảm 2%.