Tỉnh Nghệ An:

Thúc đẩy tăng trưởng xanh hướng đến thịnh vượng về kinh tế, bền vững về môi trường

PV. (t/h)

UBND tỉnh Nghệ An vừa ban hành Quyết định số 3560/QĐ-UBND ngày 1/11/2023 thực hiện Kế hoạch hành động tăng trưởng xanh tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021 - 2030 nhằm mục tiêu đạt được thịnh vượng về kinh tế, bền vững về môi trường và công bằng về xã hội, hướng tới nền kinh tế xanh.

Tỉnh Nghệ An sẽ chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng xanh hóa các ngành kinh tế.
Tỉnh Nghệ An sẽ chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng xanh hóa các ngành kinh tế.

Quyết định số 3560/QĐ-UBND đặt ra nhiều mục tiêu trên các phương diện như: giảm cường độ phát thải khí nhà kính; xanh hóa sản xuất; xanh hóa lối sống và thúc đẩy tiêu dùng bền vững; bình đẳng, bao trùm, nâng cao năng lực chống chịu trong quá trình chuyển đổi xanh nhằm đạt được thịnh vượng về kinh tế, bền vững về môi trường và công bằng về xã hội; hướng tới nền kinh tế xanh, trung hòa các-bon và đóng góp vào mục tiêu hạn chế sự gia tăng nhiệt độ toàn cầu.

Theo đó, về giảm cường độ phát thải khí nhà kính, Nghệ An phấn đấu đến năm 2030, cường độ phát thải khí nhà kính trên tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) tỉnh giảm xuống từ 9 - 18,4% so với năm 2018.

Về xanh hóa sản xuất, tỉnh Nghệ An sẽ chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng xanh hóa các ngành kinh tế, áp dụng mô hình kinh tế tuần hoàn thông qua khai thác và sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên thiên nhiên và năng lượng dựa trên nền tảng khoa học và công nghệ, ứng dụng công nghệ số và chuyển đổi số, phát triển kết cấu hạ tầng bền vững để nâng cao chất lượng tăng trưởng, phát huy lợi thế cạnh tranh và giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường.

Nghệ An đặt mục tiêu đến năm 2030, tiêu hao năng lượng sơ cấp trên GRDP bình quân giai đoạn 2021 - 2030 giảm từ 1,0 - 1,5%/năm. Tỷ trọng năng lượng tái tạo trên tổng cung cấp năng lượng sơ cấp đạt 15 - 20%. Kinh tế số đạt 30% GRDP. Tỷ lệ che phủ rừng ổn định ở mức 58%.

Ít nhất 30% tổng diện tích cây trồng cạn có tưới được áp dụng phương pháp tưới tiên tiến, tiết kiệm nước; 90% cơ sở sản xuất kinh doanh có hệ thống xử lý đạt quy chuẩn về môi trường.

Về xanh hóa lối sống và thúc đẩy tiêu dùng bền vững, Quyết định số 3560/QĐ-UBND nêu rõ, xây dựng lối sống xanh kết hợp với nếp sống đẹp truyền thống để tạo nên đời sống chất lượng cao hòa hợp với thiên nhiên. Thực hiện đô thị hóa, xây dựng nông thôn mới đảm bảo các mục tiêu tăng trưởng xanh, bền vững...

Trong đó, Nghệ An đặt mục tiêu đến năm 2030, tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt phát sinh tại các đô thị đạt 99% và tại khu vực nông thôn là 80%. Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt thu gom được xử lý đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường đạt 95%. Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt đô thị được xử lý bằng phương pháp chôn lấp trực tiếp so với lượng chất thải được thu gom đạt 30%...

Về bình đẳng, bao trùm, nâng cao năng lực chống chịu trong quá trình chuyển đổi xanh, tỉnh Nghệ An sẽ tập trung nâng cao chất lượng cuộc sống và khả năng chống chịu của người dân với biến đổi khí hậu, đảm bảo bình đẳng về điều kiện, cơ hội phát huy năng lực và thụ hưởng thành quả của sự phát triển, không để ai bị bỏ lại phía sau trong quá trình chuyển đổi xanh.

Trong đó, phấn đấu đến năm 2030, chỉ số phát triển con người (HDI) của Tỉnh đạt trên 0,75. Tỷ lệ đô thị hóa đạt 40-45%. Tỷ lệ người dân tại các đô thị từ loại V trở lên được cung cấp nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung đạt 100%. Tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước sạch đáp ứng quy chuẩn đạt 60%.

Cùng với các mục tiêu, UBND tỉnh Nghệ An cũng đề ra nhiều giải pháp quan trọng gắn với từng lĩnh vực, từng ngành cụ thể. Trong đó, tập trung rà soát, đánh giá toàn diện trên các lĩnh vực xử lý chất thải rắn, cấp nước đô thị, thoát nước xử lý nước thải đô thị trên địa bàn tỉnh. Phát triển nguồn năng lượng tái tạo, năng lượng mới hợp lý, phù hợp với tiềm năng địa phương. Tiếp tục vận động các doanh nghiệp du lịch đầu tư xây dựng mô hình khách sạn xanh; sử dụng công nghệ, vật liệu thân thiện với môi trường để giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, giảm thiểu nước thải, tiết kiệm điện, nước trong quá trình hoạt động. Phát triển sản phẩm du lịch “xanh”: du lịch sinh thái, cộng đồng, nông nghiệp nông thôn nhằm khai thác có hiệu quả tài nguyên du lịch.

Phát triển các mô hình kinh tế tuần hoàn trong công nghiệp để tận dụng nguồn nguyên vật liệu đã qua sử dụng, giảm chi phí xử lý, tận dụng tối đa giá trị tài nguyên và hạn chế chất thải, khí thải ra môi trường. Trong đó, phấn đấu 70% các cụm công nghiệp có doanh nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung vào năm 2025 ,và đạt 100% vào năm 2030.

Đồng thời, chú trọng nâng cao hiệu quả kinh tế rừng trồng, phát triển lâm nghiệp xã hội, trồng rừng gỗ lớn, gỗ quý và lâm sản ngoài gỗ, nhất là các loại dược liệu; đẩy mạnh trồng rừng sản xuất, hình thành các vùng nguyên liệu cho công nghiệp chế biến gỗ và lâm sản ngoài gỗ; tổ chức sản xuất lâm nghiệp theo chuỗi giá trị, nhân rộng các mô hình kinh tế hợp tác trong lâm nghiệp.

Thực hiện tốt chính sách dịch vụ môi trường rừng, nâng cao ý thức quản lý bảo vệ rừng cho tổ chức và cộng đồng dân cư; phấn đấu đạt tốc độ tăng giá trị sản xuất lâm nghiệp bình quân khoảng 5,5- 6%/năm.