Những đổi mới quan trọng
Kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng đã được Chính phủ cho phép thí điểm thực hiện kể từ năm 1992. Đến nay, đã có một số dự án được cấp phép kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài hoạt động theo Luật Đầu tư. Để nâng cao năng lực pháp lý và quản lý đối với hoạt động kinh doanh này, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 86/2013/NĐ-CP.
Nghị định ra đời là bước tiến quan trọng nhằm khắc phục kịp thời hạn chế của khung pháp lý hiện hành, góp phần tạo thuận lợi cho quá trình thực thi, từng bước nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác hợp lý nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Đồng thời, cho phép người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài có hộ chiếu ở nước ngoài cấp nhập cảnh hợp pháp vào Việt Nam. Trong đó, DN (DN) được xem xét cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng cho người nước ngoài khi đã được cấp phép thành lập, hoạt động kinh doanh cơ sở lưu trú du lịch và đáp ứng đủ các điều kiện như: DN có cơ sở lưu trú đã xếp hạng từ 5 sao hoặc hạng cao cấp trở lên; Có khu vực bố trí điểm kinh doanh đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định; Có người quản lý, điều hành có trình độ tối thiểu đại học trở lên và tối thiểu 3 năm kinh nghiệm trong quản lý hoạt động trò chơi điện tử có thưởng…
Nghị định số 86/2013/NĐ-CP cũng quy định về việc thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh của DN nếu vi phạm một trong các trường hợp như: Sau 12 tháng kể từ ngày được cấp Giấy mà DN không triển khai hoạt động kinh doanh; Giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật; Bị thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký DN; Vi phạm tất cả các quy định về tổ chức hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng (về quản lý máy, thiết bị trò chơi điện tử, đồng tiền quy ước; Việc quản lý ngoại hối và chấp hành quy định nội bộ về phòng, chống rửa tiền…) theo kết luận của cơ quan kiểm tra.
Về chế độ tài chính, xác định hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng là ngành nghề kinh doanh có điều kiện, không khuyến khích phát triển, vì vậy Nghị định quy định DN không được ưu đãi thuế, phí, lệ phí phát sinh liên quan trực tiếp đến việc tổ chức hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng. Ngoài ra, Nghị định cũng quy định chi tiết các mức phạt tiền đối với các hành vi vi phạm hành chính về kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng, cụ thể: Phạt từ 10 - 20 triệu đồng đối với DN có hành vi cố tình kéo dài thời gian trả thưởng cho người chơi mà không có lý do chính đáng; Từ 90 - 100 triệu đồng đối với DN có hành vi xác nhận tiền trúng thưởng không đúng đối tượng trúng thưởng hoặc không đúng với giá trị trúng thưởng thực tế thì sẽ bị phạt tiền; Từ 180 - 200 triệu đồng đối với DN có hành vi tổ chức kinh doanh vượt số lượng máy trò chơi điện tử có thưởng theo quy định.
Về đầu mối quản lý, Nghị định quy định thẩm quyền quản lý Nhà nước trong kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng. Theo đó, Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng; Một số bộ, ngành như Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Văn hóa - Thể thao và du lịch… đều tham gia thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh này.
Những nội dung cần lưu ý
Thông tư số 11/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính, ban hành hướng dẫn một số điều quy định tại Nghị định số 86/2013/NĐ-CP chính thức có hiệu lực kể từ ngày 15/3/2104. Theo đó, đối tượng áp dụng là DN kinh doanh trò chơi điện tử; Đối tượng được phép chơi và đối tượng được phép ra, vào các điểm kinh doanh; DN sản xuất, cung cấp máy, thiết bị của máy trò chơi điện tử có thưởng và tổ chức kiểm định độc lập máy trò chơi điện tử có thưởng khi cung cấp máy, thiết bị của máy trò chơi điện tử có thưởng và dịch vụ kiểm định máy trò chơi điện tử có thưởng; Cơ quan quản lý nhà nước có chức năng liên quan đến việc cấp phép, quản lý, giám sát, kiểm tra, thanh tra và xử phạt vi phạm hành chính và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài.
Thông tư yêu cầu, DN phải mở Sổ theo dõi để kiểm soát các đối tượng được phép chơi, đối tượng được phép ra, vào Điểm kinh doanh theo quy định tại Điều 9 và Điều 11 Nghị định số 86/2013/NĐ-CP. Sổ theo dõi được lập theo hình thức ghi sổ hoặc thông tin điện tử. Sổ theo dõi phải được lưu trữ trong thời hạn tối thiểu là 2 năm để phục vụ công tác quản lý, giám sát, kiểm tra, thanh tra của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
Về số lượng, chủng loại máy và loại hình trò chơi điện tử có thưởng, các DN được quyền quyết định số lượng máy trò chơi điện tử có thưởng thực tế kinh doanh nhưng không được phép vượt quá số lượng máy trò chơi điện tử có thưởng tối đa quy định tại giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh. Căn cứ số lượng máy trò chơi điện tử có thưởng thực tế DN tổ chức kinh doanh, DN được lựa chọn chủng loại máy, loại hình trò chơi điện tử có thưởng và tỷ lệ máy trò chơi điện tử có thưởng theo quy định. DN khi mua máy trò chơi điện tử có thưởng hoặc làm thủ tục kiểm định máy phải yêu cầu nhà sản xuất, cung cấp máy trò chơi điện tử có thưởng hoặc tổ chức kiểm định độc lập cung cấp đầy đủ các tài liệu chứng minh đáp ứng các điều kiện theo quy định.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, DN được quyền thay đổi số lượng, chủng loại máy, loại hình trò chơi điện tử có thưởng và tỷ lệ máy trò chơi điện tử có thưởng nhưng phải đảm bảo tuân thủ đúng các quy định về số lượng, chủng loại máy, loại hình trò chơi điện tử có thưởng và tỷ lệ máy trò chơi điện tử có thưởng quy định tại Thông tư này và Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh. Nhà sản xuất, cung cấp máy trò chơi điện tử có thưởng và tổ chức kiểm định độc lập máy trò chơi điện tử có thưởng được phép cung cấp máy trò chơi điện tử có thưởng và cung cấp dịch vụ kiểm định máy trò chơi điện tử có thưởng tại Việt Nam nếu được phép hoạt động tại thị trường Macao và đã được công bố trên trang website: www.dicj.gov.mo.
Để đảm bảo tính công bằng, minh bạch và đóng góp vào ngân sách nhà nước, Bộ Tài chính đã đưa ra các quy định và hướng dẫn cụ thể về chế độ kế toán, kiểm toán và công khai báo cáo tài chính để các DN tham gia dễ dàng thực hiện. Cụ thể là: Báo cáo tài chính hàng năm của DN kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng phải được kiểm toán bởi một tổ chức kiểm toán độc lập được phép hoạt động hợp pháp tại Việt Nam. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm, DN kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng phải công khai báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật. Mặt khác, DN phải thực hiện chế độ lưu trữ báo cáo tài chính theo quy định tại Luật Kế toán. Riêng đối với các mẫu kê khai đặc thù theo quy định tại Thông tư này thì thời gian lưu trữ tối thiểu là ba năm nhằm phục vụ công tác kiểm tra, thanh tra của cơ quan quản lý nhà nước.
Vào cuối kỳ kế toán (quý, năm), DN kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng phải lập và gửi các báo cáo tài chính và báo cáo thống kê theo quy định của pháp luật. Người đại diện theo pháp luật của DN kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của các báo cáo này. Ngoài báo cáo tài chính được lập theo quy định của pháp luật nêu tại Khoản 1 Điều này, định kỳ hàng quý, năm, DN kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng phải lập và gửi các báo cáo như: Báo cáo số lượng, chủng loại máy, loại hình trò chơi điện tử có thưởng; Báo cáo tình hình mua, sử dụng, tái xuất hoặc tiêu hủy thiết bị của máy trò chơi điện tử có thưởng; Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng.
Ngoài ra, Thông tư quy định trách nhiệm của Cục Thuế là phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan trong việc quản lý, giám sát, kiểm tra hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng trên địa bàn và chịu trách nhiệm quản lý, kiểm tra, thanh tra về việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế, lệ phí đối với các DN kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng theo quy định của pháp luật.
Hành lang pháp lý mới về trò chơi có thưởng
(Tài chính) Có hiệu lực thi hành từ ngày 15/3/2014, Thông tư số 11/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính ban hành hướng dẫn Nghị định số 86/2013/NĐ-CP về kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài được đánh giá là tiếp nối quá trình hoàn thiện quy định pháp lý cho loại hình kinh doanh đặc thù và nhạy cảm này. Bài viết phân tích những nội dung cơ bản trong văn bản nói trên.
Xem thêm