Những điểm mới tại Thông tư 87 quy định giao dịch điện tử trên thị trường chứng khoán

Theo ssc.gov.vn

(Tài chính) Nhằm đảm bảo, nâng cao tính an toàn, bảo mật cho việc sử dụng dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến, Điều 7 Khoản 10 Thông tư 87 đã đưa vào quy định áp dụng chứng thư số, chữ ký số.

Những điểm mới tại Thông tư 87 quy định giao dịch điện tử trên thị trường chứng khoán
Hoạt động giao dịch chứng khoán. Nguồn: internet

Sau 4 năm triển khai, Thông tư 50/2009/TT-BTC (thông tư 50) bộc lộ những điểm chưa phù hợp, thiếu sót và cần thiết phải được thay thế cho phù hợp tình hình và nhu cầu thị trường nhằm tháo gỡ khó khăn trong việc quản lý, kiểm tra và giám sát hoạt động giao dịch chứng khoán trực tuyến.

Ngày 28/6/2013, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 87/2013/TT-BTC (thông tư 87) hướng dẫn giao dịch điện tử trên thị trường chứng khoán, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/8/2013, thay thế Thông tư số 50 ngày 16/3/2009 về hướng dẫn giao dịch điện tử trên thị trường chứng khoán.

Điểm mới của Thông tư 87/2013/TT-BTC (Thông tư 87) ngày 28/06/2013 so với Thông tư 50/2009/TT-BTC (Thông tư 50) ngày 16/03/2009:

Về phạm vi điều chỉnh: Điều 1 Thông tư 87 bổ sung quy định điều chỉnh đối với các trường hợp “đăng ký và giao dịch chứng khoán”, để áp dụng cho cả các công ty đăng ký giao dịch trên thị trường Upcom.

Yêu cầu về kỹ thuật: Nhằm đảm bảo, nâng cao tính an toàn, bảo mật cho việc sử dụng dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến, Điều 7 Khoản 10 Thông tư 87 đã đưa vào quy định áp dụng chứng thư số, chữ ký số.

Về Điều kiện cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến: Công ty chứng khoán (CTCK) cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến cho nhà đầu tư phải là CTCK thành viên của Sở Giao dịch Chứng khoán (SGDCK) và phải thực hiện kết nối với hệ thống giao dịch của SGDCK.

CTCK không được chấp thuận cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến trong trường hợp bị đình chỉ hoạt động, hoặc bị ngừng giao dịch để chấm dứt tư cách thành viên tại SGDCK, hoặc thuộc diện kiểm soát đặc biệt của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN).

Về thủ tục chấp thuận cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến: Thông tư 87 đã rút ngắn thời gian chấp thuận cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến từ 45 ngày xuống còn 35 ngày.

Về chế độ báo cáo và công bố thông tin: CTCK phải báo cáo cho UBCKNN theo hình thức báo cáo điện tử có sử dụng chứng thư số, chữ ký số theo hướng dẫn của UBCKNN (Thông tư 50 trước đây không quy định tách biệt và không cụ thể các mẫu và hình thức báo cáo).

CTCK được chấp thuận cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến phải nộp báo cáo năm lên UBCKNN về hoạt động giao dịch chứng khoán trực tuyến trước ngày 31/01 của năm kế tiếp theo mẫu quy định tại Phụ lục 10 của Thông tư này.

1. Chứng thư số:

- Chứng thư số là một dạng chứng thư điện tử do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cấp;

- Chứng thư số có thể được xem là một “chứng minh thư” sử dụng trong môi trường máy tính và Internet;

- Chứng thư số được sử dụng để nhận diện một cá nhân, một máy chủ, hoặc một vài đối tượng khác và gắn định danh của đối tượng đó với một khóa công khai (Public key), được cấp bởi những tổ chức có thẩm quyền xác nhận định danh và cấp các chứng thư số;

- Chứng thư số được tạo bởi nhà cung cấp dịch vụ chứng thực (CA) trong đó chứa Public key của ngường dùng và các thông tin của người dùng theo chuẩn X.509.

2. Chữ ký số:

- Chữ ký số là một dạng chữ ký điện tử. Chữ ký số dựa trên công nghệ mã khóa công khai (RSA), mỗi người dùng phải có 01 cặp khóa (keypair), gồm:

+ Khóa bí mật (Private key): dùng để tạo chữ ký số

+ Khóa công khai (Public key): dùng để thẩm định chữ ký số và xác thực người tạo ra chữ ký số.

3. Chứng thực điện tử:

Chứng thực điện tử là hoạt động chứng thực danh tính của những người tham gia vào việc gửi và nhận thông tin qua mạng, đồng thời, cung cấp cho họ những công cụ, những dịch vụ cần thiết để thực hiện việc bảo mật thông tin, chứng thực nguồn gốc và nội dung thông tin.

Hạ tầng công nghệ của chứng thực điện tử là cơ sở hạ tầng khóa công khai PKI (Public Key Infrastructure) với nền tảng là mật mã khóa công khai và chữ ký số.

1. Chứng thư số cá nhân cấp cho các cơ quan, tổ chức và cá nhân, gồm các tính năng: Bảo vệ email (Email Protecting); Ký số (Document Signing); Xác thực người dùng (Authentication)

2. Chứng thư số SSL (Secure Socket Layer)

3. Chứng thư số cho CodeSigning