Những mẫu xe cỡ nhỏ giá 500 triệu đồng, phù hợp gia đình trẻ
Với số tiền trong tầm 500 triệu đồng, hiện người tiêu dùng Việt Nam có thể mua được xe hơi mới. Đây là những mẫu xe cỡ nhỏ, phù hợp với giao thông đô thị và cũng là phương tiện phục vụ những chuyến đi chơi không quá xa.
Phân khúc xe cỡ nhỏ hạng A thường có thiết kế trẻ trung như Toyota Wigo, Kia Morning, Hyundai Grand i10, Suzuki Celerio và sắp tới là các mẫu xe mới như VinFast Fadil, Honda Brio…
Kia Morning
Tiếp nối về doanh số trong phân khúc phải kể đến mẫu hatchback của Kia. Để cạnh tranh với Hyundai Grand i10, Kia Việt Nam cũng bổ sung thêm phiên bản số tự động giá rẻ Morning AT vào tháng 12/2018 với giá bán 355 triệu đồng/chiếc.
Nếu so với mẫu xe Hyundai Grand i10, chiếc Kia Morning có kích thước tổng thể nhỏ hơn với thông số dài x rộng x cao là 3.595 x 1.595 x 1.490 (mm), chiều dài cơ sở cũng ngắn hơn 2.385 mm. Điều đó khiến không gian nội thất Kia Morning có phần nhỏ hơn so với chiếc Hyundai Grand i10.
Ngược lại, mẫu xe Kia được đánh giá cao ở thiết kế ngoại thất. So với các đối thủ, Kia Morning có thiết kế trẻ trung, hiện đại và hài hòa giữa nhiều yếu tố. Trang bị ngoại thất nổi bật với đèn LED chạy ban ngày, đèn pha Halogen dạng thấu kính, cản sau thể thao với ống xả kép… Bên trong, Kia Morning cũng có khả năng giải trí cao cấp với đầu đĩa DVD, tích hợp GPS, Bluetooth cũng hệ thống âm thanh 4 loa.
Kia Morning được trang bị động cơ xăng Kappa 1.2L, 4 xi lanh thẳng hàng cùng động cơ xăng 1.0L 3 xi lanh thẳng hàng dành cho phiên bản thấp hơn. Giá bán của sáu phiên bản Kia Morning hiện tại từ 290 – 393 triệu đồng/chiếc.
Toyota Wigo
Wigo chính thức ra mắt vào tháng 9/2018. Mẫu xe của Toyota nhanh chóng được thị trường đón nhận khi đạt doanh số khá tốt. Tuy nhiên, hiện tại mẫu xe này đã tụt lại sau hai đối thủ lắp ráp trong nước là Hyundai Grand i10 và Kia Morning.
Toyota Wigo có kích thước nhỉnh hơn Kia Morning nhưng nhỏ hơn Hyundai Grand i10. Tuy vậy, với khả năng tối ưu không gian tốt, Wigo có không gian nội thất rất rộng rãi. Mẫu xe này cũng được trang bị tiện nghi ở mức vừa đủ dùng.
Nhược điểm trên chiếc Wigo chính là chất liệu sử dụng bên trong chưa thể gọi là sang trọng. Xe được trang bị khối động cơ xăng 1.2L, vận hành ổn định và tiết kiệm nhiên liệu.
Tại Việt Nam, xe có hai phiên bản số tự động bốn cấp và số sàn năm cấp với giá bán từ 345 – 405 triệu đồng/chiếc.
Toyota Wigo sẽ là sự lựa chọn rất đáng cân nhắc dành cho những ai yêu thích thương hiệu Toyota, mong muốn khả năng giữ giá tốt sau thời gian bán lại.
Hyundai Grand i10
Đây là mẫu xe bán chạy bậc nhất phân khúc. Hyundai Grand i10 sở hữu các ưu điểm vượt trội khi được trang bị công nghệ hiện đại, hệ thống giải trí đầy đủ các tính năng cần thiết và không gian nội thất rộng bậc nhất phân khúc.
Mẫu xe này sở hữu kích thước tổng thể cũng lớn nhất với thông số dài x rộng x cao lần lượt là 3.765 x 1.660 x 1.505 (mm), chiều dài cơ sở của Hyundai Grand i10 là 2.425 mm. Mẫu xe này cũng có khoảng sáng gầm lên tới 152mm, thuận tiện cho việc di chuyển nhiều loại đường phố khác nhau.
Các trang bị tiện nghi hiện đại trên Hyundai Grand i10 có thể kể ra như khởi động bằng nút bấm với chìa khóa thông minh, màn hình cảm ứng trung tâm tích hợp dẫn đường. Các phiên bản cao cấp được trang bị cảm biến lùi và hệ thống chống trộm hiện đại.
Hiện tại, Hyundai Grand i10 có tới sáu phiên bản tùy chọn và có mức giá từ 335 – 408 triệu đồng/chiếc.
Suzuki Celerio
Ra mắt cùng thời điểm với chiếc Toyota Wigo, chiếc xe hạng A của Suzuki nhanh chóng dành được ưu điểm chính là mức giá khởi điểm khá thấp so với phân khúc. Giá bán dành cho hai phiên bản số sàn năm cấp và số từ động vô cấp CVT và lần lượt là 329 và 359 triệu đồng/chiếc.
Chiếc Suzuki Celerio được trang bị đầy đủ các tiện ích cơ bản như tay lái trợ lực điện, cửa kính và gương chiếu hậu chỉnh điện, hệ thống giải trí màn hình cảm ứng đa phương tiện 6.2 inch tích hợp camera lùi mặc dù được gắn mắc giá rẻ. Hệ thống an toàn được trang bị dạng tiêu chuẩn khá đầy đủ với hai túi khí, hệ thống chống bó cứng phanh ABS, phân phối lực phanh điện tử EBD và móc khóa ghế trẻ em chuẩn ISOFIX.
Nhược điểm của Suzuki Celerio chính là nội chất ốp nhựa rẻ tiền, động cơ 1.0L có công suất thấp hơn với các đối thủ khác trong phân khúc. Đây sẽ là lựa chọn dành cho những ai thích sự khác lạ, đồng thời yêu thích các sản phẩm hoàn thiện tốt đến từ Nhật Bản.
Mitsubishi Mirage
Mẫu xe Mitsubishi Mirage được định vị ở phân khúc B, tuy nhiên với sự nới rộng kích thước của các dòng xe hạng A, Mitsubishi Mirage chính thức cạnh tranh với các mẫu xe trong phân khúc thấp hơn. Sau khi ra mắt với hai phiên bản số sàn và số vô cấp CVT, hiện tại mẫu xe này đã có thêm phiên bản CVT Eco giúp khách hàng thêm lựa chọn.
So với các mẫu xe trong tầm giá, Mitsubishi Mirage có không gian nội thất rộng rãi hơn hẳn nhờ tận dụng được không gian khoang động cơ nhỏ. Mẫu xe này cũng được sản xuất tại Thái Lan, do đó chất lượng hoàn thiện khá tốt, nếu so với các mẫu xe lắp ráp trong nước. Ngoài ra, mẫu xe này cũng khá tiết kiệm nhiên liệu. xe chỉ tiêu hao 4,9 lít/100km trong điều kiện đường phố.
Điểm yếu của Mitsubishi Mirage chính là động cơ xăng 1.2L MIVEC, cho công suất 77 mã lực và mô-men xoắn cực đại 100Nm.
Hiện ba phiên bản Mitsubishi Mirage có giá từ 350,5 – 450,5 triệu đồng/chiếc.