Sơ bộ tình hình xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam từ ngày 16/11/2013 đến ngày 30/11/2013
Số liệu thống kê sơ bộ mới nhất của Tổng cục Hải quan cho thấy tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam trong kỳ 2 tháng 11 năm 2013 ( từ ngày 16/11 đến ngày 30/11/2013) đạt 11,68 tỷ USD, tăng nhẹ 3,5% so với kết quả thực hiện trong nửa đầu tháng 11 năm 2013.
Như vậy, kết quả đạt được trong nửa cuối tháng 11 đã đưa tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa của cả nước trong tháng 11 năm 2013 lên 22,98 tỷ USD, giảm 8,5% so với tháng trước. Trong đó, xuất khẩu đạt 11,99 tỷ USD, giảm 4,9% và nhập khẩu đạt 10,99 tỷ USD, giảm 12,2% so với kết quả thực hiện trong tháng 10/2013.
Trong kỳ 2 tháng 11/2013, cán cân thương mại hàng hóa của Việt Nam thặng dư 795 triệu USD, nâng mức thặng dư thương mại hàng hóa của Việt Nam trong 11 tháng/2013 lên 762 triệu USD.
Về xuất khẩu
Tổng kim ngạch hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam trong nửa cuối của tháng 11/2013 đạt gần 6,24 tỷ USD, tăng 8,6% (tương ứng tăng gần 495 triệu USD về số tuyệt đối) so với kết quả thực hiện của nửa đầu của tháng 11/2013.
Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa nửa cuối tháng 11/2013 tăng so với nửa đầu tháng 11 chủ yếu do tăng xuất khẩu các nhóm hàng sau: Dầu thô tăng 293 triệu USD; gỗ và sản phẩm gỗ tăng 52 triệu USD; giầy dép các loại tăng 48 triệu USD; máy ảnh, máy quay phim và linh kiện tăng 32 triệu USD; xơ, sợi dệt các loại tăng 24 triệu USD. Bên cạnh đó, một số mặt hàng giảm mạnh như: Điện thoại các loại và linh kiện giảm 100 triệu USD; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện giảm 71 triệu USD.
Như vậy, tính từ đầu năm đến hết tháng 11 năm 2013, tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam là 120,57 tỷ USD, tăng 15,7% về số tương đối, tương ứng gần 16,38 tỷ USD so với kết quả thực hiện của 11 tháng năm 2012.
Biểu đồ 1: Trị giá xuất khẩu 10 nhóm hàng lớn nhất của Việt Nam trong 11 tháng/2012 và 11 tháng/2013
Nguồn: Tổng cục Hải quan
Số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan cho thấy trị giá xuất khẩu hàng hóa của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trong kỳ này đạt 3,78 tỷ USD, tăng nhẹ 0,7% so với kết quả thực hiện của 15 ngày đầu tháng 11/2013, qua đó nâng tổng kim ngạch xuất khẩu trong 11 tháng tính đầu năm 2013 của nhóm các doanh nghiệp FDI lên 74,19 tỷ USD (không tính dầu thô xuất khẩu), tăng mạnh 27,9% so với cùng kỳ năm trước và chiếm 61,5% tổng trị giá xuất khẩu của cả nước.
Về nhập khẩu
Tổng trị giá hàng hoá nhập khẩu của Việt Nam trong kỳ 2 tháng 11/2013 đạt 5,44 tỷ USD, giảm 1,9% (tương ứng giảm 105 triệu USD về số tuyệt đối) so với kết quả thực hiện trong kỳ 1 tháng 11).
So với kết quả thực hiện nửa đầu tháng 11, số liệu báo cáo trong kỳ này ghi nhận một số nhóm hàng có kim ngạch nhập khẩu tăng như: Dầu thô tăng 85 triệu USD; gỗ và sản phẩm gỗ tăng 43 triệu USD; xăng dầu các loại tăng 43 triệu USD; thức ăn gia súc và nguyên liệu tăng 42 triệu USD; ngô tăng 23 triệu USD;...
Bên cạnh đó, một số nhóm hàng khác lại có kim ngạch giảm mạnh so với nửa đầu tháng 11 như: Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác giảm 99 triệu USD; sắt thép các loại giảm 89 triệu USD; điện thoại và linh kiện giảm 86 triệu USD; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện giảm 36 triệu USD;...
Như vậy, tính từ đầu năm đến hết tháng 11 năm 2013, tổng kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam đạt 119,81 tỷ USD, tăng 15,3% so với kết quả thực hiện của 11 tháng/2012, tương ứng tăng gần 15,88 tỷ USD về số tuyệt đối.
Biểu đồ 2: Trị giá nhập khẩu 10 nhóm hàng lớn nhất của Việt Nam trong 11 tháng/2012 và 11tháng/2013
Nguồn: Tổng cục Hải quan
Trị giá nhập khẩu hàng hóa của các doanh nghiệp FDI trong kỳ này đạt 2,96 tỷ USD, giảm 6,8% so với kết quả thực hiện trong nửa đầu tháng 11/2013, qua đó nâng tổng kim ngạch nhập khẩu của nhóm các doanh nghiệp này trong 11 tháng/2013 lên 68,07 tỷ USD, tăng mạnh 24,4% so với cùng kỳ năm 2012 và chiếm 56,8% tổng trị giá nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam trong 11 tháng tính từ đầu năm 2013.
PHỤ LỤC 1: TỔNG QUAN SỐ LIỆU THỐNG KÊ HẢI QUAN
|
|||
VỀ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ THÁNG 11 VÀ 11 THÁNG NĂM 2013
|
|||
|
|
|
|
Stt
|
Chỉ tiêu
|
||
I
|
Xuất khẩu hàng hoá (XK)
|
|
|
1
|
I.1
|
Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá tháng 11/2013 (Triệu USD)
|
11.992
|
2
|
I.2
|
Tăng/giảm kim ngạch xuất khẩu của tháng 11/2013 so với tháng 10/2013 (%)
|
-4,9
|
3
|
I.3
|
Tăng/giảm kim ngạch xuất khẩu của tháng 11/2013 so với tháng 11/2012 (%)
|
15,0
|
4
|
I.4
|
Tổng kim ngạch xuất khẩu 11 tháng năm 2013 (Triệu USD)
|
120.575
|
5
|
I.5
|
Tăng/giảm kim ngạch xuất khẩu 11 tháng năm 2013 so với cùng kỳ năm 2012 (%)
|
15,7
|
II
|
Nhập khẩu hàng hoá (NK)
|
|
|
6
|
II.1
|
Tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá tháng 11/2013 (Triệu USD)
|
10.988
|
7
|
II.2
|
Tăng/giảm kim ngạch nhập khẩu của tháng 11/2013 so với tháng 10/2013 (%)
|
-12,2
|
8
|
II.3
|
Tăng/giảm kim ngạch nhập khẩu của tháng 11/2013 so với tháng 11/2012 (%)
|
9,7
|
9
|
II.4
|
Tổng kim ngạch nhập khẩu 11 tháng năm 2013 (Triệu USD)
|
119.812
|
10
|
II.5
|
Tăng/giảm kim ngạch nhập khẩu 11 tháng năm 2013 so với cùng kỳ năm 2012 (%)
|
15,3
|
III
|
Tổng kim ngạch XNK hàng hoá (XK+NK)
|
|
|
11
|
III.1
|
Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hoá tháng 11/2013 (Triệu USD)
|
22.980
|
12
|
III.2
|
Tăng/giảm kim ngạch xuất nhập khẩu của tháng 11/2013 so với tháng 10/2013 (%)
|
-8,5
|
13
|
III.3
|
Tăng/giảm kim ngạch xuất nhập khẩu của tháng 11/2013 so với tháng 11/2012 (%)
|
12,4
|
14
|
III.4
|
Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu 11 tháng năm 2013 (Triệu USD)
|
240.387
|
15
|
III.5
|
Tăng/giảm kim ngạch xuất nhập khẩu 11 tháng năm 2013 so với cùng kỳ năm 2012 (%)
|
15,5
|
IV
|
Cán cân Thương mại hàng hoá (XK-NK)
|
|
|
16
|
IV.1
|
Cán cân thương mại tháng 11/2013 (Triệu USD)
|
1.004
|
17
|
IV.2
|
Cán cân thương mại 11 tháng năm 2013 (Triệu USD)
|
762
|