Tình hình chỉ số giá quý I/2014
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI)
Chỉ số giá tiêu dùng tháng 3/2014 giảm 0,44% so với tháng trước. CPI tháng 3 giảm sâu một mặt do nhu cầu tiêu dùng sau Tết Nguyên Đán giảm và giá các mặt hàng nhanh trở về mặt bằng trước Tết. Mặt khác, do kinh tế trong nước gặp khó khăn nên người dân có xu hướng tập trung mua sắm những mặt hàng thiết yếu phục vụ đời sống, sinh hoạt hàng ngày.
Trong các nhóm hàng hóa và dịch vụ, hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm mạnh nhất với 0,96% (Lương thực giảm 0,13%; thực phẩm giảm 1,54%); nhà ở và vật liệu xây dựng giảm 0,74%; nhóm giao thông và nhóm bưu chính viễn thông cùng giảm 0,03%. Các nhóm hàng hóa và dịch vụ còn lại tăng nhẹ, trong đó nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 0,24%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,16%; văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,1%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,07%; may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,05%; giáo dục tăng 0,03%.
Chỉ số giá tiêu dùng tháng 3/2014 tăng 0,8% so với tháng 12/2013, mức tăng thấp và giảm dần kể từ năm 2012 và tăng 4,39% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân quý I năm nay tăng 4,83% so với bình quân cùng kỳ năm 2013, đây là mức tăng thấp nhất trong 10 năm trở lại đây. Một số yếu tố chính tác động đến CPI quý I năm nay là: (1) Lượng nông sản trên thị trường dồi dào nên giá lương thực, thực phẩm chỉ tăng nhẹ trong những ngày cận Tết Nguyên đán, sau Tết trở về mặt bằng giá trước đó; (2) Các ngành chức năng và địa phương thực hiện tốt việc dự trữ hàng hóa, bình ổn giá thị trường, phục vụ nhu cầu tiêu dùng tăng lên trong dịp Tết của dân cư nên không xảy ra hiện tượng tăng giá đột biến như một số năm trước đây; (3) Sản xuất còn gặp khó khăn và sức mua của thị trường thấp nên một số loại sản phẩm hàng hóa tiêu thụ chậm.
Chỉ số giá vàng và đô la Mỹ
Chỉ số giá vàng tháng 3/2014 tăng 3,31% so với tháng trước; tăng 3,33% so với tháng 12/2013; giảm 17,97% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 3/2014 tăng 0,02% so với tháng trước; giảm 0,07% so với tháng 12/2013; tăng 0,66% so với cùng kỳ năm 2013.
Chỉ số giá sản xuất
Chỉ số giá bán sản phẩm của người sản xuất hàng nông, lâm nghiệp và thủy sản quý I năm 2014 tăng 2,42% so với quý trước và tăng 5,14% so với cùng kỳ năm trước, trong đó chỉ số giá bán sản phẩm của người sản xuất hàng nông nghiệp tăng 2,66% và tăng 3,96%; hàng lâm nghiệp tăng 1,32% và tăng 9,8%; hàng thủy sản tăng 1,77% và tăng 8,57%. Chỉ số giá bán sản phẩm của người sản xuất hàng công nghiệp quý I năm 2014 tăng 0,76% so với quý trước và tăng 5,21% so với cùng kỳ năm trước, trong đó chỉ số giá bán sản phẩm của người sản xuất sản phẩm khai khoáng tăng 1,67% và tăng 16,72%; sản phẩm công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 0,24% và tăng 0,89%; điện và phân phối điện tăng 2,71% và tăng 13,77%; nước sạch, nước thải tăng 0,17% và tăng 4,28%.
Chỉ số giá nguyên, nhiên, vật liệu dùng cho sản xuất quý I năm nay tăng 0,94% so với quý trước và tăng 2,84% so với cùng kỳ năm trước, trong đó chỉ số giá một số ngành là: Khai khoáng tăng 2,8% và tăng 6,87%; điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 1,91% và tăng 10,12%; thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 1,67% và tăng 4,92%; nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 1,13% và tăng 3,02%.
Chỉ số giá cước vận tải kho bãi quý I tăng 1,36% so với quý trước và tăng 2,56% so với cùng kỳ năm trước, trong đó giá cước vận tải hành khách tăng 1,97% và tăng 3,11%; giá cước vận tải hàng hóa tăng 0,74% và tăng 1,87%; giá cước dịch vụ kho bãi và hỗ trợ vận tải tăng 1,99% và tăng 3,72%. Chỉ số giá cước vận tải các ngành đường như sau: Giá cước ngành đường sắt quý I năm 2014 tăng 3,8% so với quý trước và tăng 5,24% so với cùng kỳ năm trước; giá cước vận tải đường bộ và xe buýt tăng 1,98% và tăng 3,75%; đường thủy tăng 1,03% và tăng 1,74%; đường hàng không không đổi; dịch vụ kho bãi và các dịch vụ hỗ trợ vận tải tăng 1,99% và tăng 3,72%.
Chỉ số giá xuất, nhập khẩu hàng hóa
Chỉ số giá xuất khẩu hàng hoá quý I năm nay tăng 0,54% so với quý trước và tăng 0,78% so với cùng kỳ năm trước, trong đó chỉ số giá của một số mặt hàng tăng/giảm tương ứng như sau: Rau quả tăng 3,95% và tăng 14,21%; sản phẩm từ hóa chất tăng 3,54% và giảm 2,67%; gạo tăng 3,48% và giảm 3,13%; thủy tinh và sản phẩm từ thủy tinh tăng 3,41% và giảm 4,83%; hạt tiêu tăng 3,21% và tăng 2,82%; giấy và sản phẩm từ giấy tăng 3,21% và tăng 1,61%.
Chỉ số giá nhập khẩu hàng hoá quý I giảm 0,15% so với quý trước và giảm 2,68% so với cùng kỳ năm trước, trong đó chỉ số giá của một số mặt hàng tăng/giảm tương ứng như sau: Nguyên phụ liệu dệt may da giày giảm 6,07% và giảm 9,35%; xơ, sợi dệt giảm 1,91% và giảm 1,46%; lúa mỳ giảm 1,79% và giảm 9,98%; thức ăn gia súc nguyên liệu giảm 0,97% và giảm 4,93%; nguyên phụ liệu thuốc lá giảm 0,69% và tăng 0,35%; hóa chất giảm 0,64% và giảm 7,29%.
Nếu tính theo tiền đồng Việt Nam, chỉ số giá xuất khẩu hàng hóa quý I năm nay tăng 0,54% so với quý trước và tăng 1,79% so với cùng kỳ năm trước; chỉ số giá nhập khẩu hàng hóa giảm 0,15% so với quý trước và giảm 1,71% so với cùng kỳ năm trước, trong đó chỉ số giá máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng tăng 0,03% và giảm 3,17%.