Trợ cấp chế độ thai sản do bảo hiểm xã hội chi trả
Sau khi nhận được phản ánh của một số doanh nghiệp về việc thực hiện chưa thống nhất trong việc tính thuế TNCN đối với khoản người lao động nhận từ quỹ BHXH theo chế độ thai sản, ngày 24/9, Tổng cục Thuế có Công văn số 3367/ TCT-TNCN về chính sách thuế TNCN đối với khoản người lao động nhận được từ Quỹ BHXH theo chế độ thai sản gửi cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Theo đó, mức hưởng chế độ thai sản mà người lao động nhận được từ quỹ BHXH được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế từ thuế TNCN. Tổng cục Thuế nêu rõ:
Tại khoản 2b, điều 3 Luật Thuế TNCN quy định:
2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công bao gồm:
…
b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công, phụ cấp quốc phòng, an ninh, phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm, phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật, trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật Lao động, các khoản trợ cấp khác do Bảo hiểm xã hội chi trả, trợ cấp giải quyết tệ nạn xã hội.
- Tại khoản 2.2, mục II, phần A Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/09/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế TNCN hướng dẫn:
“2.2. Các khoản phụ cấp, trợ cấp được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công bao gồm:
…
2.2.4. Các khoản trợ cấp theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội và Bộ luật Lao động:
a, Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
b. Trợ cấp một lần khi sinh con, nhận con nuôi;
c. Trợ cấp do suy giảm khả năng lao động;
d. Trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng;
đ, Các khoản trợ cấp khác do Bảo hiểm xã hội trả.”