Chỉ số giá 6 tháng đầu năm 2014
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI)
Trong tháng, giá của các mặt hàng thiết yếu trên thế giới tăng không nhiều cùng với nguồn cung lương thực, thực phẩm dồi dào và nhất là việc thực hiện hiệu quả các chính sách về kiểm soát lạm phát đã góp phần giữ ổn định giá tiêu dùng trong nước. Chỉ số giá tiêu dùng trong tháng 6/2014 tăng 0,3% so với tháng trước (Tháng 4/2014 tăng 0,08%, tháng 5/2014 tăng 0,2%), trong đó chỉ số giá nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,74%; nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 0,61%; hàng thực phẩm tăng 0,54%; đồ uống và thuốc lá tăng 0,30%. Các nhóm hàng hóa và dịch vụ khác có chỉ số giá tăng dưới mức tăng chung hoặc giảm: Hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,28%; văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,27%; may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,22%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,20%; giao thông tăng 0,18%; giáo dục tăng 0,01%; bưu chính viễn thông giảm 0,13%.
Một số yếu tố chủ yếu ảnh hưởng làm tăng giá tiêu dùng tháng Sáu: (1) Một số mặt hàng như đồ uống ngoài gia đình, quần áo hè may sẵn và giá các tua du lịch trong nước cũng như nước ngoài đều tăng do đang vào mùa nắng nóng và du lịch; (2) Việc điều chỉnh giá xăng dầu, giá dầu diesel và giá dầu hỏa vào ngày 22/4/2014 tác động làm chỉ số giá tiêu dùng tháng Sáu cả nước tăng 0,15% so với tháng trước; (3) Giá dịch vụ y tế tại thành phố Hồ Chí Minh được điều chỉnh tăng từ ngày 01/6/2014 theo quyết định số 1365/QĐ-SYT ngày 27/5/2014 làm chỉ số giá dịch vụ y tế cả nước tăng 0,87%.
Chỉ số giá tiêu dùng tháng 6/2014 tăng 1,38% so với tháng 12/2013 và tăng 4,98% so với cùng kỳ năm trước. Bình quân mỗi tháng trong 6 tháng đầu năm nay, CPI tăng 0,23%. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 6 tháng đầu năm nay tăng 4,77% so với bình quân cùng kỳ năm trước.
Chỉ số giá vàng và đô la Mỹ
Chỉ số giá vàng tháng 6/2014 giảm 0,12% so với tháng trước và giảm 9,79% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 6/2014 tăng 0,49% so với tháng trước và tăng 0,57% so với cùng kỳ năm trước.
Chỉ số giá sản xuất
Chỉ số giá bán sản phẩm của người sản xuất hàng nông, lâm nghiệp và thủy sản 6 tháng tăng 4,53% so với cùng kỳ năm trước (Quý I tăng 5,14%; quý II tăng 3,92%), trong đó chủ yếu do giá bán sản phẩm hàng lâm nghiệp tăng 9,46% và hàng thủy sản tăng 8,31%. Chỉ số giá bán sản phẩm của người sản xuất hàng công nghiệp tăng 4,13% so với cùng kỳ năm trước, trong đó chỉ số giá quý I tăng 5,21%; chỉ số giá quý II tăng 3,06%. Các nhóm hàng công nghiệp có chỉ số giá bán tăng cao so với cùng kỳ năm trước là sản phẩm khai khoáng, điện và phân phối điện với mức tăng tương ứng là 11,60% và 12,88%.
Chỉ số giá nguyên, nhiên vật liệu dùng cho sản xuất 6 tháng đầu năm tăng 3,09% so với cùng kỳ năm trước, trong đó tăng cao nhất là khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí với mức tăng 9,39% (quý I tăng 10,12%; quý II tăng 8,66%); khai khoáng tăng 5,79% (quý I tăng 6,87%; quý II tăng 4,72%); cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng 6,42% (quý I tăng 6,73%; quý II tăng 6,11%); thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 5,31% (quý I tăng 4,92%; quý II tăng 5,70%).
Chỉ số giá cước vận tải kho bãi sáu tháng đầu năm tăng 2,99% so với cùng kỳ năm trước, trong đó cước vận tải đường sắt và đường bộ tăng cao với mức tăng tương ứng là 3,14% (Quý I tăng 5,24%; quý II tăng 1,08%) và 5,16% (Quý I tăng 3,75%; quý II tăng 6,59%). Các dịch vụ vận tải khác có giá tăng thấp hơn: Dịch vụ kho bãi và hỗ trợ vận tải tăng 2,61%; vận tải đường thuỷ tăng 1,49%; riêng vận tải đường hàng không có giá không biến động.
Chỉ số giá xuất, nhập khẩu hàng hóa
Chỉ số giá xuất khẩu hàng hóa sáu tháng đầu năm tăng 1,01% so với cùng kỳ năm trước, trong đó quý I tăng 0,78%; quý II tăng 1,24%. Một số mặt hàng có chỉ số giá xuất khẩu 6 tháng tăng cao so với cùng kỳ năm 2013: Hạt tiêu tăng 3,21%; hàng may mặc tăng 3,22%; chè tăng 5,15%; túi, mũ, ví tăng 5,29%; giày dép tăng 6,05%; thủy sản tăng 9,20%; rau quả tăng 13,58%; Một số mặt hàng có chỉ số giá xuất khẩu giảm so với cùng kỳ năm trước: Cao su giảm 24,86%; sản phẩm từ cao su giảm 18%; dây điện và cáp điện giảm 13,94%; cà phê giảm 8,68%; xăng dầu giảm 4,84%; than giảm 3,58%; sắt thép giảm 3,35%.
Chỉ số giá nhập khẩu hàng hóa sáu tháng đầu năm giảm 2,31% so với cùng kỳ năm trước, trong đó quý I giảm 2,68%; quý II giảm 2,08%. Một số mặt hàng có giá nhập khẩu tăng so với cùng kỳ năm trước: Sản phẩm từ giấy tăng 2,24%; sữa và sản phẩm từ sữa tăng 2,33%; dầu mỡ động thực vật tăng 3,49%; thủy sản và sản phẩm từ chất dẻo cùng tăng 3,64%; chất dẻo nguyên liệu tăng 5,09%; nguyên phụ liệu dược phẩm tăng 6,32%; gỗ và sản phẩm từ gỗ tăng 8,15%; hàng rau quả tăng 8,39%; Một số mặt hàng có giá nhập khẩu giảm so với cùng kỳ năm 2013: Phân bón giảm 18,04%; cao su giảm 14,38%; lúa mỳ giảm 10,18%; kim loại thường giảm 7,36%; hóa chất giảm 6,50%; sản phẩm bằng sắt thép giảm 6,33%; sắt thép giảm 5,92%; sản phẩm từ cao su giảm 4%; máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng giảm 3,15%.