Chính sách giảm, miễn thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2012
Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư số 140/2012/TT-BTC hướng dẫn Nghị định số 60/2012/NĐ-CP ngày 30/7/2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Nghị quyết số 29/2012/QH13 của Quốc hội về một số chính sách thuế nhằm tháo gỡ khó khăn cho tổ chức và cá nhân. Thông tư có hiệu lực kể từ ngày 05/10/2012.
Thứ nhất, giảm 30% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp năm 2012 đối với:
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa, bao gồm cả hợp tác xã (gọi chung là doanh nghiệp nhỏ và vừa). Theo quy định, các doanh nghiệp được coi là vừa và nhỏ gồm những đơn vị sản xuất, kinh doanh độc lập có vốn đăng ký hoặc số lao động trung bình năm như sau:
Quy mô Khu vực |
Doanh nghiệp siêu nhỏ |
Doanh nghiệp nhỏ |
Doanh nghiệp vừa |
||
Số lao động |
Tổng nguồn vốn |
Số lao động |
Tổng nguồn vốn |
Số lao động |
|
I. Nông, lâm nghiệp và thủy sản |
10 người trở xuống |
20 tỷ đồng trở xuống |
từ trên 10 người đến 200 người |
từ trên 20 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng |
từ trên 200 người đến 300 người |
II. Công nghiệp và xây dựng |
10 người trở xuống |
20 tỷ đồng trở xuống |
từ trên 10 người đến 200 người |
từ trên 20 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng |
từ trên 200 người đến 300 người |
III. Thương mại và dịch vụ |
10 người trở xuống |
10 tỷ đồng trở xuống |
từ trên 10 người đến 50 người |
từ trên 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng |
từ trên 50 người đến 100 người |
Đối với doanh nghiệp mới thành lập từ ngày 01/01/2012 thì tổng số lao động, không kể lao động có hợp đồng ngắn hạn dưới 3 tháng là số lao động sử dụng thường xuyên bình quân tính từ ngày thành lập đến ngày 31/12/2012.
- Doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động trong lĩnh vực sản xuất, gia công, chế biến: Nông sản, lâm sản, thuỷ sản, dệt may, da giày, linh kiện điện tử; xây dựng công trình hạ tầng kinh tế - xã hội. Các doanh nghiệp nầy phải có tổng số lao động sử dụng thường xuyên bình quân năm 2012 trên 300 người, không kể lao động có hợp đồng ngắn hạn dưới 3 tháng đối với doanh nghiệp thành lập trước ngày 01/01/2012. Riêng đối với doanh nghiệp mới thành lập từ ngày 01/01/2012 thì tổng số lao động, không kể lao động có hợp đồng ngắn hạn dưới 3 tháng là số lao động sử dụng thường xuyên bình quân trên 300 người tính từ ngày thành lập đến ngày 31/12/2012. Trường hợp doanh nghiệp tổ chức theo mô hình công ty mẹ - công ty con thì số lao động làm căn cứ xác định công ty mẹ thuộc đối tượng giảm thuế không bao gồm số lao động của công ty con và ngược lại.
Theo Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị quyết 29, số vốn làm căn cứ xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp năm 2012 là tổng nguồn vốn được thể hiện trong Bảng cân đối kế toán lập ngày 31 tháng 12 năm 2011 của doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp có kỳ tính thuế năm tài chính 2011 khác năm dương lịch thì số vốn làm căn cứ xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp năm 2012 là tổng nguồn vốn được thể hiện trong Bảng cân đối kế toán lập tại ngày cuối cùng của kỳ tính thuế theo năm tài chính.
Trường hợp doanh nghiệp nhỏ và vừa thành lập mới từ ngày 01 tháng 01 năm 2012 thì số vốn làm căn cứ xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp năm 2012 là vốn điều lệ ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư lần đầu.
Đối với các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong nhiều lĩnh vực thì việc xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa để xác định tiêu chí vốn hoặc lao động theo quy định, được căn cứ vào ngành nghề kinh doanh chính ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của doanh nghiệp. Trường hợp không xác định được hoạt động kinh doanh chính của doanh nghiệp thì sử dụng một trong các tiêu chí sau đây để xác định hoạt động kinh doanh chính của doanh nghiệp: Số lao động làm việc nhiều nhất trong từng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong năm 2011; hoặc tiêu chí doanh thu cao nhất trong từng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong năm 2011.
Trường hợp sử dụng các tiêu chí nêu trên vẫn không xác định được hoạt động kinh doanh chính của doanh nghiệp để xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa thì căn cứ vào tiêu chí về vốn hoặc số lao động thấp nhất của ngành nghề trong số các ngành nghề mà thực tế doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh trong năm 2011.
Thứ hai, miễn thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp phát sinh năm 2012 đối với thu nhập của hoạt động cung ứng suất ăn ca cho công nhân của doanh nghiệp, tổ chức có hoạt động cung ứng suất ăn ca.
Doanh nghiệp, tổ chức được giảm thuế, miễn thuế quy định tại Thông tư này là đơn vị được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam; thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật và nộp thuế theo kê khai. Doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc các văn bản quy phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp thì số thuế thu nhập doanh nghiệp được giảm được tính trên số thuế thu nhập doanh nghiệp còn lại sau khi đã trừ đi số thuế thu nhập doanh nghiệp mà doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi theo quy định. Doanh nghiệp, tổ chức cung ứng suất ăn ca cho công nhân được miễn thuế phải cam kết giữ ổn định mức giá cung ứng suất ăn ca trong năm 2012 không cao hơn mức giá tháng 12 năm 2011. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra phát hiện doanh nghiệp, tổ chức không thực hiện đúng cam kết về giá thì doanh nghiệp, tổ chức không được miễn thuế.
Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức có hoạt động cung ứng suất ăn ca cho công nhân nhưng doanh nghiệp, tổ chức vừa thuộc diện doanh nghiệp nhỏ và vừa được giảm 30% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp năm 2012 theo quy định tại Thông tư này và vừa thuộc diện được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp phát sinh năm 2012 đối với thu nhập của hoạt động cung ứng suất ăn ca cho công nhân thì đối với cùng một khoản thu nhập doanh nghiệp, tổ chức được lựa chọn mức ưu đãi thuế có lợi nhất để áp dụng.