Chính thức công bố kết quả lấy phiếu tín nhiệm 47 lãnh đạo cấp cao

Theo Dân Trí

Sáng nay, Quốc hội đã chính thức công bố kết quả lấy phiếu tín nhiệm với 47 lãnh đạo cấp cao. Không lãnh đạo cấp cao nào bị rơi vào mức “báo động” trong cuộc lấy phiếu tín nhiệm lần đầu tiên ở Quốc hội.

Nghị quyết về kết quả lấy phiếu tín nhiệm được Quốc hội thông qua với gần 95% đại biểu biểu quyết tán thành. Còn 4 vị đại biểu không tán thành và 2 vị đại biểu không biểu quyết.

Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Sinh Hùng khái quá, qua 2 ngày làm việc, Quốc hội đã hoàn thành nhiệm vụ quan trọng trước đất nước, nhân dân. Dù vẫn còn những sai xót trong quá trình lấy phiếu, từ việc chuẩn bị tới khâu bỏ phiếu nhưng kết quả chung, Chủ tịch Quốc hội nhận định, đã phản ánh đúng tình hình đất nước hiện tại, từ kinh tế xã hội, đối ngoại, tới quốc phòng an ninh, tư pháp.

“Có thể nói nhìn chung cách đánh giá của các đại biểu khá khách quan” – Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Sinh Hùng nhấn mạnh.

Theo ông Hùng, những vị được lấy phiếu tín nhiệm là tư lệnh trong những lĩnh vực “nóng” như ngân hàng, giáo dục, y tế, xây dựng… Quốc hội đòi hỏi trách nhiệm cao hơn. Ý nghĩa những phiếu tín nhiệm cao của Quốc hội đối với mỗi chức danh, Chủ tịch Nguyễn Sinh Hùng nêu rõ, là sự động viên khích lệ đồng thời là đánh giá, ghi nhận những kết quả công tác đã đạt được. Còn những phiếu tín nhiệm thấp là những đòi hỏi thêm với các vị đứng đầu bộ, ngành, lĩnh vực để hoàn thành nhiệm vụ được giao trong thời điểm đất nước đang có rất nhiều khó khăn.

Chủ tịch Quốc hội khẳng định: “Quốc hội đặt niềm tin để các vị phấn đấu cho thời gian tới”.

Ông Hùng cũng chốt lại, việc Quốc hội thông qua Nghị quyết về kết quả lấy phiếu tín nhiệm với tỷ lệ phiếu tán thành rất cao thể hiện sự tin tưởng và đánh giá của các đại biểu Quốc hội.

Nhắc lại nhận định Quốc hội đã hoàn thành trọng trách mà nhân dân cả nước giao phó trong đánh giá tín nhiệm lần đầu, Chủ tịch Quốc hội đề nghị cần rút kinh nghiệm cho lần lấy phiếu tiếp theo cũng như để chuẩn bị cho lần lấy phiếu tại các HĐND tới đây.
Cụ thể, kết quả số phiếu tín nhiệm từng loại đối với mỗi chức danh như sau:
 

Người được lấy phiếu tín nhiệm

Chức danh

Số phiếu

Tín nhiệm cao

Tín nhiệm

Tín nhiệm thấp

Trương Tấn Sang

Chủ tịch nước

330 (66,27%)

133 (26,71%)

28 (5,62%)

Nguyễn Thị Doan

Phó Chủ tịch nước

263 (52,81%)

215 (43,17%)

13 (2,61%)

Nguyễn Sinh Hùng

Chủ tịch Quốc hội

328 (65,86%)

139 (27,91%)

25 (5,02%)

Uông Chu Lưu

Phó Chủ tịch Quốc hội

323 (64,86%)

155 (31,12%)

13 (2,61%)

Nguyễn Thị Kim Ngân

Phó Chủ tịch Quốc hội

372 (74,7%)

104 (20,88%)

14 (2,81%)

Tòng Thị Phóng

Phó Chủ tịch Quốc hội

322 (64,66%)

145 (29,12%)

24 (4,82%)

Huỳnh Ngọc Sơn

Phó Chủ tịch Quốc hội

252 (50,6%)

217 (43,57%)

22 (4,42%)

Phan Xuân Dũng

Chủ nhiệm UB Khoa học, Công nghệ và Môi trường

234 (46,99%)

235 (47,19%)

22 (4,42%)

Nguyễn Văn Giàu

Chủ nhiệm UB Kinh tế

273 (54,82%)

204 (40,96%)

15 (3,01%)

Trần Văn Hằng

Chủ nhiệm UB Đối ngoại

253 (50,8%)

229 (45,98%)

9 (1,81%)

Phùng Quốc Hiển

Chủ nhiệm UB Tài chính Ngân sách

291 (58,43%)

189 (37,9%)

11 (2,21%)

Nguyễn Văn Hiện

Chủ nhiệm UB Tư pháp

210 (42,17%)

253 (50,8%)

28 (5,62%)

Nguyễn Kim Khoa

Chủ nhiệm UB Quốc phòng An ninh

267 (53,61%)

215 (43,17%)

9 (1,81%)

Phan Trung Lý

Chủ nhiệm UB Pháp luật

294 (59,04%)

180 (36,14%)

18 (3,61%)

Trương Thị Mai

Chủ nhiệm UB Các vấn đề xã hội

335 (67,27%)

151 (30,32%)

6 (1,2%)

Nguyễn Thị Nương

Trưởng Ban Công tác đại biểu

292 (58,63%)

183 (36,75%)

17 (3,41%)

Nguyễn Hạnh Phúc

Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội

286 (57,43%)

194 (38,96%)

12 (2,41%)

Ksor Phước

Chủ tịch Hội đồng Dân tộc

260 (52,21%)

204 (40,96%)

28 (5,62%)

Đào Trọng Thi

Chủ nhiệm UB Văn hóa, giáo dục, thanh niên, thiếu niên và nhi đồng

241 (48, 39%)

232 (46,59%)

19 (3,82%)

Nguyễn Tấn Dũng

Thủ tướng Chính phủ

210 (42,17%)

122 (24,5%)

160 (32,13%)

Hoàng Trung Hải

Phó Thủ tướng Chính phủ

186 (37,35%)

261 (52,41%)

44 (8,84%)

Nguyễn Thiện Nhân

Phó Thủ tướng Chính phủ

196 (39,36%)

230 (46,18%)

65 (13,05%)

Vũ Văn Ninh

Phó Thủ tướng Chính phủ

167 (33,53%)

264 (53,01%)

59 (11,85%)

Nguyễn Xuân Phúc

Phó Thủ tướng Chính phủ

248 (49,8%)

207 (41,57%)

35 (7,03%)

Hoàng Tuấn Anh

Bộ trưởng Văn hóa, Thể thao và Du lịch

90 (18,07%)

288 (57,43%)

116 (23,29%)

Nguyễn Thái Bình

Bộ trưởng Nội vụ

125 (25,3%)

274 (55,02%)

92 (18,47%)

Nguyễn Văn Bình

Thống đốc Ngân hàng nhà nước

88 (17,67%)

194 (38,96%)

209 (41,97%)

Phạm Thị Hải Chuyền

Bộ trưởng Lao động, thương binh và xã hội

105 (21,08%)

276 (55,42%)

111 (22,29%)

Hà Hùng Cường

Bộ trưởng Tư pháp

176 (35,34%)

280 (56,22%)

36 (7,23%)

Trịnh Đình Dũng

Bộ trưởng Xây dựng

131 (26,31%)

261 (52,41%)

100 (20,08%)

Vũ Đức Đam

Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ

215 (43,17%)

245 (49,2%)

29 (5,82%)

Vũ Huy Hoàng

Bộ trưởng Công thương

112 (22,49%)

251
(50,4%)
128
(25,7%)

Phạm Vũ Luận

Bộ trưởng Giáo dục và Đào tạo

86 (17,27%)

229 (45,98%)

177 (35,54%)

Phạm Bình Minh

Bộ trưởng Ngoại giao

238 (47,79%)

233 (46,79%)

21 (4,22%)

Cao Đức Phát

Bộ trưởng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

184 (36,95%)

249 (50%)

58 (11,65%)

Giàng Seo Phử

Bộ trưởng, Chủ nhiệm UB Dân tộc

158 (31,73%)

270 (54, 22%)

63 (12, 65%)

Trần Đại Quang

Bộ trưởng Công an

273
(54,82%)
183
(36,75%)
24
(4,82%)

 

Nguyễn Minh Quang

Bộ trưởng Tài nguyên và Môi trường

83 (20,88%)

294 (59,03%)

94
(20,9%)

 

Nguyễn Quân

Bộ trưởng Khoa học và Công nghệ

133 (24,69%)

304 (61,04%)

43 (8,63%)

Nguyễn Bắc Son

Bộ trưởng Thông tin và truyền thông

121 (24,3%)

281 (56,43%)

77 (15,46%)

Phùng Quang Thanh

Bộ trưởng Quốc phòng

323 (64,86%)

144 (28,92%)

13 (2,61%)

Đinh La Thăng

Bộ trưởng Giao thông – Vận tải

186 (37,35%)

198 (39,76%)

99 (19,88%)

Nguyễn Thị Kim Tiến

Bộ trưởng Y tế

108 (21,69%)

228 (45,78%)

146 (29,32%)

Huỳnh Phong Tranh

Tổng Thanh tra Chính phủ

164 (32,93%)

241 (48,39%)

87 (17,47%)

Bùi Quang Vinh

Bộ trưởng Kế hoạch và Đầu tư

231 (46,31%)

205 (41,16%)

46
(9,24%)

Trương Hòa Bình

Chánh án TAND tối cao

195 (39,16%)

260 (52,21%)

34 (6,83%)

Nguyễn Hòa Bình

Viện trưởng VKSND tối cao

198 (39,76%)

269 (54,02%)

23 (4,62%)