“Khẩu vị” nhà đầu tư ngoại vẫn… như cũ

Theo Đầu tư Chứng khoán

Mua ròng của nhà đầu tư nước ngoài (ĐTNN) trên thị trường chứng khoán (TTCK) diễn ra nhanh hơn, mạnh hơn từ tháng 10/2012 tới nay, tổng lượng mua tính riêng với cổ phiếu niêm yết là gần 5.700 tỷ đồng.

“Khẩu vị” nhà đầu tư ngoại vẫn… như cũ
Ảnh minh họa. Nguồn: Internet
Trong đó, 87,18% giá trị mua ròng tập trung vào 15 mã cổ phiếu, với các đặc trưng chủ yếu là: doanh nghiệp (DN) có thông tin tốt về kết quả kinh doanh, quy mô vốn hóa thị trường lớn, hoạt động chủ yếu trong các lĩnh vực tài chính, ngân hàng, xây dựng, bất động sản.

Sự phân hóa rõ ràng

Theo thống kê, dù có giao dịch ở nhiều mã chứng khoán, nhưng giao dịch của nhà ĐTNN lại chỉ tập trung ở lượng không lớn các mã chứng khoán. Trong khoảng thời gian từ 1/10/2012 đến 25/3/2013, chỉ có 18 mã chứng khoán có mua ròng trên 100 tỷ đồng, với các nhóm ngành chủ yếu là: xây dựng, vật liệu xây dựng; tài chính - ngân hàng, thực phẩm, vật liệu cơ bản/gas-phân bón hóa chất. 115 mã chứng khoán không có giao dịch của nhà ĐTNN trong khoảng thời gian trên và 279 mã chứng khoán bị bán ròng.

Ấn tượng MSN, CTG

Mua ròng lên tới 1.217 tỷ đồng chỉ trong vòng 5 tháng, cổ phiếu MSN của Công ty cổ phần Tập đoàn Masan là cái tên ấn tượng nhất trong giao dịch nhà ĐTNN, tính từ tháng 10/2012 đến nay. Sở hữu những đặc trưng hấp dẫn với khẩu vị đầu tư của khối ngoại như: DN đứng đầu trong ngành nghề kinh doanh, quy mô vốn hóa lớn, tỷ lệ sinh lời cao, room cho nhà ĐTNN còn lớn…, cổ phiếu MSN được mua và mua ròng ở vị lớn nhất trên TTCK, gấp tới hơn 2 lần so với lượng mua ròng của mã chứng khoán đứng thứ hai là DPM, với 531 tỷ đồng.

Ở chiều ngược lại, cổ phiếu CTG của Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương (Vietinbank) lại là mã chứng khoán bị bán ròng lớn nhất trong cùng khoảng thời này. Tổng giá trị bán ròng cổ phiếu CTG của khối ngoại lên tới hơn 640 tỷ đồng, mà nguyên nhân chính có lẽ đến từ việc Ngân hàng chủ động xin thu hẹp room cho nhà ĐTNN để phục vụ phát hành riêng lẻ cổ phiếu, dẫn đến việc bán cổ phiếu của quỹ ETF và hiệu ứng liên quan đến một số nhà đầu tư.

Với việc bị bán ròng lượng lớn như vậy, tổng giá trị bán ròng CTG của khối ngoại trong 5 tháng qua gấp 4,4 lần mã bị bán ròng lớn thứ hai là EIB (với 145 tỷ đồng), SHB (144 tỷ đồng).

Khối ngoại vẫn giữ “khẩu vị” cũ

2 nhóm ngành lớn là tài chính - ngân hàng, xây dựng và vật liệu xây dựng dường như vẫn là lĩnh vực đầu tư ưa thích của nhóm nhà ĐTNN trên TTCK Việt Nam . Tất nhiên, danh mục đầu tư vào nhóm xây dựng - vật liệu xây dựng có thể đã bị thu hẹp hơn rất nhiều so với giai đoạn trước.

Trong số 15 mã chứng khoán được khối ngoại mua ròng nhiều nhất, có tới 5 mã thuộc nhóm ngành xây dựng - vật liệu xây dựng. Nếu mở rộng ra ngoài TOP 15 DN được mua ròng nhiều nhất, ngay sau đó là các DN trong họ này như: VCG, HSG, IJC, KBC…

Nhóm cổ phiếu tài chính, ngân hàng dù có VCG, EIB, SHB bị bán ròng, nhưng vẫn là nhóm cổ phiếu được nhà ĐTNN quan tâm, khi có tới 4 mã nằm trong TOP 15 mã chứng khoán được giao dịch ròng nhiều nhất 5 tháng qua.

TOP 15 MÃ CÓ GIÁ TRỊ MUA RÒNG LỚN NHẤT TRÊN TTCK

từ 1/10/2012 đến 25/3/2013

Mã CK

KL mua

KL bán

KL mua ròng

GT mua
('000 Đ)

GT bán
('000 Đ)

GT mua ròng

('000 Đ)

MSN

16.443.850

4.414.020

12.029.830

1.694.614.277

477.186.543

1.217.427.734

DPM

31.229.990

18.035.440

13.194.550

1.275.025.952

743.976.752

531.049.200

HPG

30.646.674

12.116.244

18.530.430

717.799.062

279.089.094

438.709.968

VCB

27.924.177

14.003.480

13.920.697

823.144.207

419.629.317

403.514.890

GAS

13.222.780

4.984.310

8.238.470

561.015.306

214.507.023

346.508.283

MBB

34.953.770

13.162.390

21.791.380

471.446.853

175.013.608

296.433.245

VIC

16.265.708

12.186.828

4.078.880

1.153.151.209

886.883.809

266.267.400

HAG

25.117.690

16.896.660

8.221.030

640.880.748

413.887.081

226.993.667

GMD

12.810.340

5.920.816

6.889.524

347.717.673

142.047.482

205.670.191

PPC

20.871.690

8.262.320

12.609.370

285.283.865

94.331.384

190.952.481

PVS

34.384.000

22.226.050

12.157.950

506.505.628

322.638.503

183.867.125

STB

22.059.740

14.651.100

7.408.640

467.660.554

286.206.038

181.454.516

PVF

20.325.260

4.414.330

15.910.930

204.762.826

40.139.618

164.623.208

ITA

42.395.510

14.937.030

27.458.480

265.878.799

109.300.938

156.577.861

OGC

18.292.160

4.843.550

13.448.610

211.271.203

59.597.234

151.673.969

Tổng

195.888.771


4.961.723.738

Toàn thị trường

212.411.349


5.691.414.627

(Nguồn TVSI)