Sản xuất công nghiệp 6 tháng đầu năm 2014
Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tháng 6 ước tính tăng 6,1% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 6 tháng đầu năm, chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 5,8% so với cùng kỳ năm 2013, cao hơn mức tăng 5,3% của cùng kỳ năm trước (Quý I tăng 5,3%, quý II tăng 6,3%).
Trong mức tăng chung toàn ngành công nghiệp 6 tháng đầu năm nay, ngành chế biến, chế tạo tăng 7,8% (Quý I tăng 7,4%, quý II tăng 8,3%), cao hơn mức tăng 6,1% của cùng kỳ năm 2013 và đóng góp 5,5 điểm phần trăm vào mức tăng chung; sản xuất và phân phối điện tăng 10,9%, cao hơn mức tăng 8,2% của cùng kỳ năm 2013 và đóng góp 0,7 điểm phần trăm; ngành cung cấp nước, xử lý nước thải, rác thải tăng 5,9%, đóng góp 0,1 điểm phần trăm; riêng ngành khai thác tiếp tục giảm ở mức 2,5%, làm giảm 0,5 điểm phần trăm mức tăng chung.
Trong các ngành sản xuất, một số ngành có chỉ số sản xuất 6 tháng tăng cao so với cùng kỳ năm trước: Sản xuất xe có động cơ tăng 22,9%; dệt tăng 21,3%; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 19,2%; sản xuất trang phục tăng 12,6%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc thiết bị) tăng 12,4%; sản xuất và phân phối điện tăng 10,9%; sản xuất giấy và các sản phẩm từ giấy tăng 10,6%... Một số ngành có mức tăng khá: Sản xuất kim loại tăng 10%; sản xuất sản phẩm điện tử, máy tính và quang học tăng 9,1%; sản xuất thiết bị điện tăng 8%. Một số ngành có mức tăng thấp hoặc giảm: Sản xuất đồ uống tăng 6,3%; sản xuất, chế biến thực phẩm tăng 5%; sản xuất hóa chất và các sản phẩm hóa chất tăng 3%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 1,8%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu giảm 0,1%; khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên giảm 2,5%; khai thác than cứng và than non giảm 4,4%; sản xuất thuốc lá giảm 12,7%...
Trong các sản phẩm sản xuất, một số sản phẩm đạt mức tăng 6 tháng cao so với cùng kỳ năm 2013: Thép cán tăng 25,4%; ô tô tăng 24,2%; điện thoại di động tăng 22,7%; giày, dép da tăng 22,2%; vải dệt từ sợi tự nhiên tăng 17,6%; tivi tăng 17,2%; điện sản xuất tăng 11,5%; thủy hải sản chế biến tăng 11,5%; bột giặt và các chế phẩm tẩy, rửa tăng 11%; sữa tươi tăng 10,8%; quần áo tăng 10,6%; phân ure tăng 9,2%; xi măng tăng 7,3%… Một số sản phẩm giảm so với cùng kỳ: Thép không gỉ giảm 14,3%; thuốc lá điếu giảm 12,8%; khí hóa lỏng (LPG) giảm 8%; xe máy giảm 7,7%; dầu gội, dầu xả giảm 4,4%; sơn hóa học giảm 4,2%; sữa bột giảm 4,2%; đường tinh chế giảm 4%; sắt, thép thô giảm 2,9%…
Chỉ số sản xuất công nghiệp 6 tháng đầu năm so với cùng kỳ năm trước của một số địa phương có quy mô sản xuất công nghiệp lớn như sau: Hải Phòng tăng 11,9%; Đà Nẵng tăng 10,7%; Quảng Nam tăng 9,3%; Hải Dương tăng 7,9%; Đồng Nai tăng 7,7%; Bình Dương tăng 7,3%; Cần Thơ tăng 6,1%; TP. Hồ Chí Minh tăng 5,6%; Hà Nội tăng 4,3%; Bà Rịa-Vũng Tàu tăng 3,4%; Quảng Ninh tăng 0,9%; Bắc Ninh tăng 0,2%; Quảng Ngãi giảm 21,2%.
Chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 5/2014 tăng 2,1% so với tháng trước và tăng 19,6% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 5 tháng đầu năm 2014, chỉ số tiêu thụ ngành này tăng 9% so với cùng kỳ năm trước (cao hơn mức tăng 7,6% của chỉ số sản xuất ngành này 5 tháng đầu năm 2013). Các ngành có chỉ số tiêu thụ 5 tháng tăng cao so với cùng kỳ năm 2013: Sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 62,2%; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 18,4%; sản xuất thiết bị điện tăng 16,5%; sản xuất xe có động cơ tăng 13,9%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc thiết bị) tăng 12,2%. Một số ngành có chỉ số tiêu thụ 5 tháng tăng thấp: Sản xuất trang phục tăng 7,4%; sản xuất, chế biến thực phẩm tăng 7,3%; dệt tăng 5,5%; sản xuất sản phẩm từ cao su, plastic tăng 5,2%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 5,1%; sản xuất kim loại tăng 5%; sản xuất đồ uống tăng 4,5%; sản xuất hoá chất và sản phẩm hoá chất tăng 3%.
Tại thời điểm 01/6/2014, chỉ số tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 12,8% so với cùng thời điểm năm 2013, cao hơn mức tăng 9,7% của cùng thời điểm năm trước và cao hơn mức tăng 12,6% của cùng thời điểm tháng trước. Một số ngành có chỉ số tồn kho tăng thấp hơn mức tăng chung hoặc giảm: Sản xuất hoá chất và sản phẩm hoá chất tăng 11,7%; sản xuất sản phẩm từ cao su, plastic tăng 10,4%; sản xuất chế biến thực phẩm tăng 6,1%; sản xuất thiết bị điện tăng 2,1%; dệt tăng 1,7%; sản xuất xe có động cơ giảm 2,9%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác giảm 12,8%. Một số ngành có chỉ số tồn kho tăng cao hơn nhiều so với mức tăng chung: Sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 138%; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 62,1%; sản xuất trang phục tăng 32,6%; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu tăng 30,4%; sản xuất kim loại tăng 25,3%.
Tỷ lệ tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo bình quân 5 tháng đầu năm nay là 77,7%, trong đó một số ngành có tỷ lệ tồn kho cao: Sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu 164,2%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất 131,9%; sản xuất kim loại 89%.
Chỉ số sử dụng lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/6/2014 tăng 2,7% so với cùng thời điểm năm trước, trong đó lao động khu vực doanh nghiệp Nhà nước giảm 1,2%; doanh nghiệp ngoài Nhà nước tăng 4,4% và doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng 3,2%. Tại thời điểm trên, chỉ số sử dụng lao động trong các doanh nghiệp công nghiệp khai khoáng giảm 2,9% so với cùng thời điểm năm trước; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 3,1%; công nghiệp sản xuất, phân phối điện tăng 3,3%; công nghiệp cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải tăng 2,8%.
Chỉ số sử dụng lao động trong các doanh nghiệp của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có quy mô công nghiệp lớn tại thời điểm 01/6/2014 so với cùng thời điểm năm trước như sau: Quảng Ngãi tăng 7,6%; Bắc Ninh tăng 6,6%; Bà Rịa - Vũng Tàu tăng 6,3%; Quảng Nam tăng 6,1%; Vĩnh Phúc tăng 5,6%; Quảng Ninh tăng 2,7%; TP. Hồ Chí Minh tăng 2,2%; Đồng Nai tăng 2,1%; Đà Nẵng tăng 1,3%; Hà Nội tăng 1,4%; Hải Dương tăng 1%; Cần Thơ giảm 0,1%; Bình Dương giảm 2,8%; Hải Phòng giảm 4%.