Sơ bộ tình hình xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam trong nửa đầu tháng 12 (từ ngày 01/12 đến 15/12/2013)
Theo số liệu thống kê mới nhất của Tổng cục Hải quan ghi nhận tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam trong kỳ 1 tháng 12 (từ ngày 01/12 đến 15/12) đạt 10,59 tỷ USD, giảm 9,4% so với kết quả thực hiện trong nửa cuối tháng 11/2013.
Với kết quả đạt được trong 15 ngày đầu của tháng 12/2013, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của cả nước từ đầu năm tính đến hết ngày 15/12/2013 đã đạt 250,93 tỷ USD, tăng 15,2% so với cùng kỳ năm 2012. Trong đó, tổng trị giá xuất khẩu đạt gần 125,79 tỷ USD, tăng 15,4% và tổng kim ngạch nhập khẩu đạt 125,14 tỷ USD, tăng 15,1% so với cùng kỳ năm 2012.
Với kết quả trên thì cán cân thương mại hàng hóa (xuất khẩu - nhập khẩu) của Việt Nam trong kỳ 1 tháng 12/2013 bị thâm hụt trên 90 triệu USD và qua đó làm cho cán cân thương mại hàng hóa của Việt Nam tính từ đầu năm đến hết ngày 15/12/2013 có mức thặng dư 650 triệu USD.
Về xuất khẩu
Kim ngạch hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam trong nửa đầu tháng 12 năm 2013 đạt 5,25 tỷ USD, giảm gần 15,9%, tương đương 0,99 tỷ USD về số tuyệt đối so với nửa cuối tháng 11/2013.
Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa nửa đầu tháng 12/2013 giảm mạnh so với nửa cuối tháng 11/2013 chủ yếu do giảm mạnh xuất khẩu các nhóm hàng sau đây về số tuyệt đối: Điện thoại các loại và linh kiện giảm 385 triệu USD; dầu thô giảm 253 triệu USD; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện giảm 113 triệu USD. Trong khi đó, một số mặt hàng tăng nhẹ như: Hàng dệt may tăng 25 triệu USD; cà phê tăng 24 triệu USD, phương tiện vận tải và phụ tùng tăng 17 triệu USD;...
Như vậy, tính từ đầu năm đến hết ngày 15/12/2013, tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam là 125,79 tỷ USD, tăng 15,4% về số tương đối, tương ứng gần 16,82 tỷ USD so với kết quả thực hiện cùng kỳ năm 2012.
Bảng 1: Kim ngạch xuất khẩu 10 nhóm hàng lớn nhất của Việt Nam từ 01/01 đến 15/12/2013 và so sánh với cùng kỳ năm 2012
Tên mặt hàng chủ yếu
|
Kim ngạch xuất khẩu từ 01/01 đến 15/12/2013
|
So với cùng kỳ 2012
|
|
Kim ngạch
|
Tốc độ
|
||
+/-
(triệu USD)
|
+/-
(%)
|
||
TỔNG TRỊ GIÁ
|
125.789
|
16.823
|
15,4
|
Trong đó: Doanh nghiệp FDI
|
77.319
|
16.524
|
27,2
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
20.627
|
8.722
|
73,3
|
Hàng dệt, may
|
17.004
|
2.628
|
18,3
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
10.210
|
2.802
|
37,8
|
Giày dép các loại
|
7.906
|
1.026
|
14,9
|
Dầu thô
|
6.902
|
-967
|
-12,3
|
Hàng thủy sản
|
6.373
|
546
|
9,4
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
|
5.732
|
428
|
8,1
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
5.179
|
761
|
17,2
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
4.757
|
356
|
8,1
|
Gạo
|
2.846
|
-717
|
-20,1
|
Số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan cho thấy trị giá xuất khẩu hàng hóa của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trong kỳ này đạt 3,13 tỷ USD, giảm 17,3% so với kết quả thực hiện của 15 ngày cuối tháng 11/2013, qua đó nâng tổng kim ngạch xuất khẩu từ đầu năm đến hết ngày 15/12/2013 của nhóm các doanh nghiệp FDI lên 77,32 tỷ USD (không tính dầu thô xuất khẩu), tăng mạnh 27,2% so với cùng kỳ năm trước và chiếm 61,5% tổng trị giá xuất khẩu của cả nước.
Về nhập khẩu
Tổng trị giá hàng hoá nhập khẩu của Việt Nam trong kỳ 1 tháng 12/2013 đạt gần 5,34 tỷ USD, giảm 1,9% tương đương giảm 105 triệu USD về số tuyệt đối so với nửa cuối tháng 11/2013.
So với kết quả thực hiện nửa đầu tháng 11, số liệu báo cáo trong kỳ này ghi nhận một số nhóm hàng có kim ngạch nhập khẩu giảm bao gồm: Dầu thô giảm 85 triệu USD; vải các loại giảm 41 triệu USD; bông các loại giảm 31 triệu USD; thức ăn gia súc và nguyên liệu giảm 24 triệu USD;... về số tuyệt đối.
Bên cạnh đó, một số nhóm hàng khác lại có kim ngạch tăng so với nửa cuối tháng 11 như: Đậu tương tăng 72 triệu USD; sắt thép các loại tăng 49 triệu USD; ngô tăng 30 triệu USD; xăng dầu các loại tăng 24 triệu USD; kim loại thường khác tăng 24 triệu USD; ...
Như vậy, tính từ đầu năm đến hết ngày 15/12/2013, tổng kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam đạt 125,14 tỷ USD, tăng 15,1% so với kết quả thực hiện cùng kỳ năm 2012, tương ứng tăng gần 16,38 tỷ USD về số tuyệt đối.
Bảng 2: Kim ngạch nhập khẩu 10 nhóm hàng lớn nhất của Việt Nam từ 01/01/2013 – 15/12/2013
Tên mặt hàng hóa chủ yếu
|
Kỳ 1 tháng 12/2013
|
So với cùng kỳ năm 2012
|
|
Kim ngạch +/-
(Triệu USD)
|
Kim ngạch +/-
(%)
|
||
TỔNG TRỊ GIÁ
|
125.138
|
16.380
|
15,1
|
Trong đó: Doanh nghiệp FDI
|
71.006
|
13.816
|
24,2
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
16.929
|
4.483
|
36,0
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
7.731
|
3.007
|
63,6
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
|
17.655
|
2.321
|
15,1
|
Vải các loại
|
7.982
|
1.245
|
18,5
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
5.440
|
838
|
18,2
|
Sắt thép các loại
|
6.405
|
666
|
11,6
|
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
|
2.909
|
604
|
26,2
|
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
|
3.561
|
532
|
17,6
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
2.466
|
434
|
21,3
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
2.742
|
424
|
18,3
|
Trị giá nhập khẩu hàng hóa của các doanh nghiệp FDI theo báo cáo trong kỳ này đạt 2,94 tỷ USD, giảm 0,9% so với kết quả thực hiện trong nửa cuối tháng 12/2013, qua đó nâng tổng kim ngạch nhập khẩu của nhóm các doanh nghiệp này đến hết 15/12/2013 lên 71,01 tỷ USD, tăng mạnh 24,2% so với cùng kỳ năm 2012 và chiếm 56,7% tổng trị giá nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam tính đến hết ngày 15/12/2013.
Theo kế hoạch, số liệu thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của nửa cuối tháng 12/2013, tháng 12/2013 và cả năm 2013 sẽ được Tổng cục Hải quan công bố vào ngày 16/01/2014.
Trước đó theo quy định, vào ngày 18/12/2013, Lịch Công bố thông tin thống kê nhà nước về hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của Việt Nam năm 2014 đã được Tổng cục Hải quan công bố trên Cổng Thông tin điện tử của Tổng cục Hải quan để tạo điều kiện thuận lợi và công bằng khi tiếp cận thông tin thống kê của người sử dụng tin.
Các thông tin khác về hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu từ năm 2009 đến hết ngày 15/12/2013, các tổ chức và cá nhân sử dụng tin có thể truy cập tại chuyên trang Thống kê Hải quan trên Cổng Thông tin điện tử của Tổng cục Hải quan tại địa chỉ sau (tiếng Việt và tiếng Anh): www.customs.gov.vn.