Sơ bộ tình hình xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam từ ngày 01/6/2013 đến ngày 15/6/2013
Số liệu thống kê mới nhất của Tổng cục Hải quan cho thấy tổng kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam trong kỳ 1 tháng 6 (từ ngày 01/6 đến 15/6/2013) đạt 10,35 tỷ USD, giảm 18,3% so với kết quả thực hiện trong nửa cuối tháng 5/2013.
Với kết quả đạt được trong 15 ngày đầu tháng 6/2013 đã đưa tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của cả nước tính từ đầu năm đến hết ngày 15/6/2013 đạt 112,74 tỷ USD, tăng 15,2% so với kết quả thực hiện của cùng kỳ năm 2012. Trong đó, xuất khẩu đạt 55,84 tỷ USD, tăng 15,3% và nhập khẩu đạt gần 56,90 tỷ USD, tăng 15,1%.
Với kết quả trên, cán cân thương mại hàng hóa của Việt Nam tính từ đầu năm đến hết ngày 15/6/2013 có thâm hụt trị giá 1,06 tỷ USD, bằng xấp xỉ 2% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Cán cân thương mại hàng hóa kỳ 1 tháng 6 đạt mức thặng dư trị giá 111 triệu USD.
Về xuất khẩu:
Tổng kim ngạch hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam trong kỳ 1 tháng 6/2013 đạt 5,23 tỷ USD, giảm 19% so với nửa cuối tháng 5/2013.
Trong nửa đầu tháng 6/2013, kim ngạch xuất khẩu cả nước giảm 1,23 tỷ USD về số tuyệt đối với nhiều nhóm hàng xuất khẩu chính giảm so với nửa cuối tháng 5/2013. Kim ngạch giảm điển hình thể hiện qua một số nhóm hàng sau đây: điện thoại các loại và linh kiện giảm 271 triệu USD; hàng thủy sản giảm 92 triệu USD; giầy dép các loại giảm 72 triệu USD; máy móc, thiết bị, dụng cụ, và phụ tùng giảm 66 triệu USD; phương tiện vận tải và phụ tùng giảm 65 triệu USD; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện giảm 59 triệu USD; cà phê: giảm 56 triệu USD; hàng dệt may giảm 48 triệu USD; ....
Bảng 1: Kim ngạch xuất khẩu 10 nhóm hàng lớn nhất từ ngày 01/01/2013-15/6/2013 và so với cùng kỳ năm 2012
Stt |
Tên mặt hàng chủ yếu |
Kim ngạch từ 01/1-15/5/2013 |
So với cùng kỳ năm 2012 |
|
Kim ngạch +/- |
Tốc độ +/- |
|||
TỔNG TRỊ GIÁ |
55.835 |
7.422 |
15,3 |
|
Trong đó: doanh nghiệp FDI |
33.649 |
7.326 |
27,8 |
|
1 |
Điện thoại các loại và linh kiện |
8.942 |
4.605 |
106,2 |
2 |
Hàng dệt may |
7.171 |
1.020 |
16,6 |
3 |
Máy vi tính, SP điện tử và linh kiện |
4.305 |
1.240 |
40,5 |
4 |
Giày dép các loại |
3.617 |
459 |
14,5 |
5 |
Dầu thô |
3.339 |
-98 |
-2,8 |
6 |
Hàng thủy sản |
2.541 |
-57 |
-2,2 |
7 |
Máy móc, thiết bị, d.cụ p.tùng khác |
2.406 |
-73 |
-3,0 |
8 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng |
2.373 |
309 |
15,0 |
9 |
Gỗ và sản phẩm gỗ |
2.232 |
225 |
11,2 |
10 |
Cà phê |
1.612 |
-470 |
-22,6 |
Nguồn: Tổng cục Hải quan
Trị giá xuất khẩu hàng hóa của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trong kỳ này đạt 3,14 tỷ USD, giảm 20,4% so với 15 ngày cuối tháng 5 năm 2013, qua đó đưa tổng kim ngạch xuất khẩu của khối FDI từ ngày 01/01 đến hết ngày 15/6/2013 lên 33,65 tỷ USD, tăng mạnh 27,8% so với cùng kỳ năm trước và chiếm 60,3% tổng trị giá xuất khẩu của cả nước.
Về nhập khẩu:
Tổng trị giá hàng hoá nhập khẩu của Việt Nam trong kỳ 1 tháng 6/2013 đạt 5,12 tỷ USD, giảm 17,4% so với 16 ngày cuối tháng 5/2013.
Kim ngạch nhập khẩu trong 15 ngày đầu tháng 6/2013 giảm 1,08 tỷ USD so với nửa cuối tháng 5/2013. Trong đó, một số mặt hàng giảm mạnh như: xăng dầu các loại: giảm 214 triệu USD; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện: giảm 119 triệu USD; điện thoại các loại và linh kiện: giảm 100 triệu USD; máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác: giảm 78 triệu USD; vải các loại giảm: 70 triệu USD; sắt thép các loại: giảm 62 triệu USD; chất rẻo nguyên liệu: giảm 47 triệu USD; ....
Bảng 2: Kim ngạch nhập khẩu 10 nhóm hàng lớn nhất từ ngày 01/01/2013-15/6/2013 và so với cùng kỳ năm 2012
Stt |
Tên mặt hàng chủ yếu |
Kim ngạch từ 01/1-15/5/2013 (triệu USD) |
So với cùng kỳ năm 2012 |
|
Kim ngạch +/- (triệu USD) |
Tốc độ +/- (%) |
|||
|
TỔNG TRỊ GIÁ |
56.900 |
7.479 |
15,1 |
|
Trong đó: doanh nghiệp FDI |
32.131 |
6.689 |
26,3 |
1 |
Máy vi tính, SP điện tử và linh kiện |
7.828 |
2.668 |
51,7 |
2 |
Máy móc, thiết bị, d.cụ p.tùng khác |
7.697 |
498 |
6,9 |
3 |
Vải các loại |
3.605 |
512 |
16,5 |
4 |
Điện thoại các loại và linh kiện |
3.424 |
1.629 |
90,8 |
5 |
Sắt thép các loại |
3.191 |
372 |
13,2 |
6 |
Xăng dầu các loại |
3.175 |
-1.227 |
-27,9 |
7 |
Chất dẻo nguyên liệu |
2.445 |
337 |
16,0 |
8 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày |
1.619 |
228 |
16,4 |
9 |
Thức ăn gia súc và nguyên liệu |
1.350 |
428 |
46,5 |
10 |
Kim loại thường khác |
1.291 |
158 |
14,0 |
Nguồn: Tổng cục Hải quan
Trị giá nhập khẩu hàng hóa của các doanh nghiệp FDI trong kỳ này đạt 3,01 tỷ USD, giảm 13,5% so với tổng trị giá nhập khẩu của các doanh nghiệp này trong 15 ngày cuối tháng 5/2013, qua đó tổng kim ngạch nhập khẩu của nhóm các doanh nghiệp FDI từ đầu năm đến hết ngày 15/6/2013 lên 32,1 tỷ USD, tăng 27,8% so với cùng kỳ năm trước và chiếm 56,5% tổng trị giá nhập khẩu của cả nước.