Sơ bộ tình hình xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam từ ngày 16/4/2013 đến ngày 30/4/2013
Số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan mới nhất cho thấy tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam trong kỳ 2 tháng 4 năm 2013 (từ ngày 16/4 đến ngày 30/4) đạt gần 10,5 tỷ USD, giảm nhẹ 0,5% so với kết quả thực hiện trong nửa đầu tháng 4/2013.
Với kết quả đạt được trong nửa cuối tháng 4 đã đưa tổng kim ngạch hàng hóa xuất nhập khẩu của cả nước trong tháng 4/2013 lên 21 tỷ USD, giảm 2,6% so với tháng trước; trong đó xuất khẩu đạt 10,03 tỷ USD, giảm 4,5% và nhập khẩu là 10,97 tỷ USD, giảm 0,9%.
Với kết quả trên thì trong kỳ 2 tháng 4/2013, cán cân thương mại hàng hóa của Việt Nam thặng dư 265 triệu USD.
Về xuất khẩu:
Tổng kim ngạch hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam trong kỳ 2 tháng 4/2013 đạt 5,38 tỷ USD, tăng 15,3% (tương ứng tăng 712 triệu USD về số tuyệt đối) so với kỳ 1 tháng 4/2013.
Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa nửa cuối tháng 4/2013 tăng chủ yếu ở các nhóm hàng sau: điện thoại các loại và linh kiện tăng 528 triệu USD, phương tiện vận tải & phụ tùng tăng 116 triệu USD, dầu thô tăng 94 triệu USD, giày dép tăng 48 triệu USD, sắt thép tăng hơn 30 triệu USD,…
Bên cạnh đó, kim ngạch xuất khẩu một số nhóm hàng lại giảm như: máy vi tính, sản phẩm điện tử & linh kiện giảm 77 triệu USD, hàng dệt may giảm 58 triệu USD, sắn & sản phẩm từ sắn giảm 25 triệu USD,… so với kết quả của nửa đầu tháng 4/2013.
Như vậy, tính từ đầu năm đến hết kỳ 2 tháng 4/2013, tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam đạt gần 39,14 tỷ USD, tăng 16% so với 4 tháng năm 2012, tương đương tăng 5,39 tỷ USD về số tuyệt đối.
Biểu đồ 1: Các mặt hàng xuất khẩu chính 4 tháng/2013 so với 4 tháng/2012
Nguồn: Tổng cục Hải quan
Số liệu thống kê hải quan cho thấy trị giá xuất khẩu hàng hóa của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trong kỳ này đạt gần 3,36 tỷ USD, tăng 24,2% so với kỳ trước, qua đó nâng tổng kim ngạch xuất khẩu trong 4 tháng đầu năm 2013 của nhóm các doanh nghiệp này lên 23,24 tỷ USD, tăng 26,4% so với cùng kỳ năm trước và chiếm 59,4% tổng trị giá xuất khẩu của cả nước.
Về nhập khẩu:
Tổng trị giá hàng hoá nhập khẩu của Việt Nam trong kỳ 2 tháng 4/2013 đạt gần 5,12 tỷ USD, giảm 13,1% (tương ứng giảm 770 triệu USD về số tuyệt đối) so với kết quả thực hiện trong kỳ trước của tháng này.
Các nhóm hàng có kim ngạch giảm nhiều nhất trong nửa cuối tháng 4/2013 so với nửa đầu tháng 4 năm 2013 bao gồm: máy móc, thiết bị, dụng cụ & phụ tùng giảm 202 triệu USD, dầu thô giảm 162 triệu USD, phương tiện vận tải khác & phụ tùng giảm 140 triệu USD, ngô giảm 48,8 triệu USD, …
Bên cạnh đó, một số nhóm hàng khác lại có kim ngạch nhập khẩu tăng trong nửa cuối tháng 4 như: xăng dầu tăng 96 triệu USD, phế liệu sắt thép tăng 37,9 triệu USD, điện thoại các loại & linh kiện tăng 35,6 triệu USD, thức ăn gia súc & nguyên liệu tăng 28 triệu USD, …
Như vậy, tính từ đầu năm đến hết nửa sau tháng 4 năm 2013, tổng kim ngạch nhập khẩu của cả nước đạt 39,86 tỷ USD, tăng 17% so với kết quả thực hiện của 4 tháng/2012, tương ứng tăng 5,8 tỷ USD về số tuyệt đối.
Biểu đồ 2: Trị giá nhập khẩu 10 nhóm hàng lớn nhất trong 4 tháng/2013 và 4 tháng/2012
Nguồn: Tổng cục Hải quan
Trị giá nhập khẩu hàng hóa của các doanh nghiệp FDI trong kỳ này đạt 2,89 tỷ USD, giảm 8,1% so với kỳ 1 tháng 4/2013, qua đó nâng tổng kim ngạch nhập khẩu của nhóm các doanh nghiệp này trong 4 tháng/2013 lên 22,07 tỷ USD, tăng 27% so với cùng kỳ năm 2012 và chiếm 55,4% tổng trị giá nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam.
PHỤ LỤC 1: SỐ LIỆU TỔNG KIM NGẠCH XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ THÁNG 4 VÀ 4 THÁNG NĂM 2013
Stt |
Chỉ tiêu |
Tổng kim ngạch |
|
(A) |
(B) |
(C) |
|
I |
Xuất khẩu hàng hoá (XK) |
||
1 |
I.1 |
Kim ngạch xuất khẩu hàng hoá tháng 4/2013 (Triệu USD) |
10.033 |
2 |
I.2 |
Tốc độ tăng/giảm kim ngạch xuất khẩu của tháng 4/2013 so với tháng 3/2013 (%) |
-4,5 |
3 |
I.3 |
Tốc độ tăng/giảm kim ngạch xuất khẩu của tháng 4/2013 so với tháng 4/2012 (%) |
12,8 |
4 |
I.4 |
Kim ngạch xuất khẩu 4 tháng/2013 (Triệu USD) |
39.138 |
5 |
I.5 |
Tốc độ tăng/giảm kim ngạch xuất khẩu 4 tháng/2013 so với 4 tháng/2012 (%) |
16,0 |
II |
Nhập khẩu hàng hoá (NK) |
||
6 |
II.1 |
Kim ngạch nhập khẩu hàng hoá tháng 4/2013 (Triệu USD) |
10.969 |
7 |
II.2 |
Tốc độ tăng/giảm kim ngạch nhập khẩu của tháng 4/2013 so với tháng 3/2013 (%) |
-0,9 |
8 |
II.3 |
Tốc độ tăng/giảm kim ngạch nhập khẩu của tháng 4/2013 so với tháng 4/2012 (%) |
21,7 |
9 |
II.4 |
Tổng kim ngạch nhập khẩu 4 tháng/2013 (Triệu USD) |
39.861 |
10 |
II.5 |
Tốc độ tăng/giảm kim ngạch nhập khẩu 4 tháng/2013 so với 4 tháng/2012 (%) |
17,0 |
III |
Tổng kim ngạch XNK hàng hoá (XK+NK) |
||
11 |
III.1 |
Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hoá tháng 4/2013 (Triệu USD) |
21.002 |
12 |
III.2 |
Tốc độ tăng/giảm kim ngạch xuất nhập khẩu của tháng 4/2013 so với tháng 3/2013 (%) |
-2,6 |
13 |
III.3 |
Tốc độ tăng/giảm kim ngạch xuất nhập khẩu của tháng 4/2013 so với tháng 4/2012 (%) |
17,3 |
14 |
III.4 |
Kim ngạch xuất nhập khẩu 4 tháng/2013 (Triệu USD) |
79.000 |
15 |
III.5 |
Tốc độ tăng/giảm kim ngạch xuất nhập khẩu 4 tháng/2013 so với 4 tháng/2012 (%) |
16,5 |
IV |
Cán cân Thương mại hàng hoá (XK-NK) |
||
16 |
IV.1 |
Cán cân thương mại tháng 4/2013 (Triệu USD) |
-936 |
17 |
IV.2 |
Tỷ lệ nhập siêu tháng 4/2013 (%) |
9,3 |
18 |
IV.3 |
Cán cân thương mại 4 tháng/2013 (Triệu USD) |
-723 |
19 |
IV.4 |
Tỷ lệ nhập siêu 4 tháng/2013 (%) |
1,8 |