Tính chậm nộp thuế trong thời hạn bảo lãnh
(Tài chính) Trong thời hạn bảo lãnh, doanh nghiệp đã thực xuất khẩu hàng hóa và nộp hồ sơ đề nghị không thu thuế thì sau khi nhận được quyết định không thu thuế của cơ quan Hải quan, doanh nghiệp phải nộp tiền chậm nộp kể từ ngày thông quan hoặc giải phóng hàng đến ngày doanh nghiệp thực xuất khẩu hàng hóa.
Đó là hướng dẫn của Tổng cục Hải quan trước vướng mắc của Cục Hải quan Gia Lai- Kon Tum về tính chậm nộp thuế trong thời hạn bảo lãnh.
Tổng cục Hải quan cho biết, theo quy định tại khoản 11 Điều 1 Luật số 21/2012/QH13 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế thì: “Hàng hóa không thuộc điểm a và điểm b khoản này thì phải nộp thuế trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng hóa.
Trường hợp được tổ chức tín dụng bảo lãnh số thuế phải nộp thì được thông quan hoặc giải phóng hàng hóa nhưng phải nộp tiền chậm nộp kể từ ngày được thông quan hoặc giải phóng hàng hóa đến ngày nộp thuế theo quy định tại Điều 106 của Luật này. Thời hạn bảo lãnh tối đa là 30 ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan”;
Bên cạnh đó, căn cứ khoản 8 Điều 113 Thông tư 194/2010/TT-BTC thì “Hàng hoá nhập khẩu nhưng phải tái xuất trả lại chủ hàng nước ngoài hoặc tái xuất sang nước thứ 3 hoặc tái xuất vào khu phi thuế quan (để sử dụng trong khu phi thuế quan hoặc xuất khẩu ra nước ngoài; trừ trường hợp xuất vào Khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại – công nghiệp và các khu vực kinh tế khác thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính) được xét hoàn lại thuế nhập khẩu đã nộp tương ứng với số lượng hàng thực tế tái xuất và không phải nộp thuế xuất khẩu”.
Do đó, để xử lý trường hợp Cục Hải quan Gia Lai- Kon Tum nêu, cần căn cứ thẩm quyền, chức năng quy định, đơn vị có thể thực hiện kiểm tra cụ thể lô hàng gỗ xuất khẩu có nguồn gốc nhập khẩu đó.
Nếu hàng hóa thuộc đối tượng được xét hoàn lại thuế nhập khẩu và không phải nộp thuế xuất khẩu theo quy định khoản 8 Điều 113 Thông tư 194/2010/TT-BTC, tại thời điểm làm thủ tục xuất khẩu hàng hóa, doanh nghiệp có xuất trình bảo lãnh của tổ chức tín dụng về số tiền thuế xuất khẩu phải nộp, trong thời hạn bảo lãnh, doanh nghiệp đã thực xuất khẩu hàng hóa và nộp hồ sơ đề nghị không thi thuế thì sau khi nhận được quyết định không thu thuế của cơ quan Hải quan, doanh nghiệp phải nộp tiền chậm nộp kể từ ngày thông quan hoặc giải phóng hàng đến ngày doanh nghiệp thực xuất khẩu hàng hóa.
Trường hợp, nếu xem xét không đủ điều kiện ra quyết định không thu thuế thì việc tính tiền chậm nộp được tính kể từ ngày thông quan hoặc giải phóng hàng đến ngày thực nộp thuế.