Tình hình thương mại, giá cả, du lịch tháng 1/2013

Theo Tổng Cục Thống kê

Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

Tổng mức hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng Một ước tính đạt 209,5 nghìn tỷ đồng, tăng 2,2% so với tháng trước và tăng 8,1% so với cùng kỳ năm trước. Nếu loại trừ yếu tố giá thì tổng mức hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng Một tăng 1,0%. Trong tổng mức hàng hoá bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng, kinh doanh thương nghiệp đạt 160,3 nghìn tỷ đồng, chiếm 76,5% và tăng 5,3% so với cùng kỳ năm trước; khách sạn nhà hàng đạt 25,1 nghìn tỷ đồng, chiếm 12% và tăng 16,4%; dịch vụ đạt 22,5 nghìn tỷ đồng, chiếm 10,7% và tăng 24%; du lịch đạt 1,7 nghìn tỷ đồng, chiếm 0,8% và giảm 11,4%.

Xuất, nhập khẩu hàng hóa

Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu tháng 01/2013 ước tính đạt 10,1 tỷ USD, giảm 2,5% so với tháng trước, trong đó khu vực kinh tế trong nước đạt 3,5 tỷ USD, giảm 8,5%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) đạt 6,6 tỷ USD, giảm 1%. Kim ngạch hàng hoá xuất khẩu tháng Một giảm so với tháng trước do hầu hết kim ngạch các mặt hàng đều giảm, trong đó một số mặt hàng giảm nhiều là: Cao su giảm 13,6%; thủy sản giảm 15%; sắt thép giảm 23,7%; gạo giảm 25,7%; than đá giảm 56,6%; riêng dầu thô tăng cao với mức 36,2%, tương đương 102 triệu USD.

So với cùng kỳ năm 2012, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu tháng Một năm nay tăng 43,2%, trong đó khu vực kinh tế trong nước tăng 36,1%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (Kể cả dầu thô) tăng 47,3%. Một số mặt hàng chủ lực có kim ngạch xuất khẩu tăng cao so với cùng kỳ năm 2012 là: Điện thoại các loại và linh kiện tăng 105,5%; điện tử máy tính và linh kiện tăng 94,9%; cà phê tăng 68,8%; gỗ và sản phẩm gỗ tăng 50,3%; túi xách, ví, vali, mũ, ô dù tăng 49,2%; sắt thép tăng 46,1%; giày dép và dầu thô cùng tăng 36%.

Về thị trường hàng hóa xuất khẩu tháng Một, EU là thị trường lớn nhất với kim ngạch ước tính đạt 1,3 tỷ USD, tăng 51,8% so với cùng kỳ năm 2012; tiếp đến là Hoa Kỳ đạt 1,2 tỷ USD, tăng 41,1%; ASEAN đạt 975 triệu USD, tăng 44,5%; Nhật Bản đạt 875 triệu USD, tăng 20%; Trung Quốc đạt 688 triệu USD, tăng 54%.

Kim ngạch hàng hóa nhập khẩu tháng 01/2013 ước tính đạt 9,9 tỷ USD, tăng 0,4% so với tháng trước, trong đó khu vực đầu tư nước ngoài đạt 5,5 tỷ USD, tăng 6%; khu vực trong nước giảm 5,9%. Kim ngạch nhập khẩu một số mặt hàng tăng khá cao là: Dầu thô tăng 115%; cao su tăng 23%; hóa chất tăng 11,3%. Tuy nhiên, kim ngạch nhập khẩu một số mặt hàng giảm như: Phân bón giảm 10%; xăng dầu giảm 21,1%; hàng điện gia dụng và linh kiện giảm 8,4%.

So với cùng kỳ năm trước, kim ngạch hàng hoá nhập khẩu tháng Một tăng 42,3%, trong đó khu vực kinh tế trong nước đạt 4,3 tỷ USD, tăng 31%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 5,6 tỷ USD, tăng 52,7%. Trong tháng, một số mặt hàng có kim ngạch tăng mạnh so với cùng kỳ năm trước là: Kim loại thường tăng 93,7%; bông tăng 86,4%; điện tử máy tính và linh kiện tăng 76,7%; giấy tăng 63,5%; phân bón tăng 55,8%; vải tăng 52,5%; chất dẻo tăng 51,8%; nguyên phụ liệu dệt may, giày dép tăng 49,4%; sản phẩm hóa chất tăng 47,8%.

Về thị trường nhập khẩu trong tháng Một, Trung Quốc là thị trường lớn nhất với kim ngạch đạt 1,6 tỷ USD, tăng 59% so với cùng kỳ năm 2012; ASEAN đạt 1,3 tỷ USD, tăng 24%; Hàn Quốc đạt 1 tỷ USD, tăng 42,8%; Nhật Bản đạt 654 triệu USD, tăng 45,2%; EU đạt 541 triệu USD, tăng 56,6%; Hoa kỳ đạt 326 triệu USD, tăng 41,7%.

Suất siêu tháng Một ước tính 200 triệu USD, bằng 2% kim ngạch hàng hóa xuất khẩu.

Chỉ số giá tiêu dùng

Chỉ số giá tiêu dùng tháng 01/2013 tăng 1,25% so với tháng trước, mức tăng không quá cao khi đang là thời điểm giáp Tết Nguyên đán và tăng 7,07% so với cùng kỳ năm 2012. Chỉ số giá tháng này tăng một phần do nhu cầu tiêu dùng chuẩn bị cho Tết, mặt khác do một số địa phương áp dụng điều chỉnh giá dịch vụ y tế theo Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT-BYT-BTC ngày 29/2/2012 làm cho chỉ số giá nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng cao, đóng góp 0,44% trong chỉ số giá tiêu dùng chung cả nước. Các nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng cao hơn mức tăng chung là: Thuốc và dịch vụ y tế tăng 7,4% (Dịch vụ y tế tăng 9,5%); hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 1,34% (Lương thực tăng 0,15%; thực phẩm tăng 1,96%; ăn uống ngoài gia đình tăng 0,6%); may mặc, mũ nón, giày dép tăng 1,3%. Các nhóm hàng hóa và dịch vụ còn lại có chỉ số giá tăng thấp hơn 1% hoặc giảm gồm: Thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,54%; đồ uống và thuốc lá tăng 0,42%; nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 0,36%; văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,33%; giáo dục tăng 0,3%; giao thông tăng 0,03%; bưu chính viễn thông giảm 0,05%.

Chỉ số giá vàng tháng 01/2013 giảm 1,73% so với tháng trước; tăng 2,37% so với cùng kỳ năm 2012. Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 01/2013 giảm 0,08% so với tháng trước; giảm 1,09% so với cùng kỳ năm 2012.

Vận tải hành khách và hàng hóa

Vận tải hành khách tháng 01/2013 ước tính đạt 254,8 triệu lượt khách, tăng 12,5% và 11,2 tỷ lượt khách.km, tăng 10,3% so với cùng kỳ năm 2012, bao gồm: Vận tải trung ương đạt 3,6 triệu lượt khách, tăng 1,8% và 2,8 tỷ lượt khách.km, tăng 9,1%; vận tải địa phương đạt 251,2 triệu lượt khách, tăng 12,7% và 8,5 tỷ lượt khách.km, tăng 10,7%. Vận tải hành khách đường bộ tháng Một ước tính đạt 235,7 triệu lượt khách, tăng 13,2% và 8,3 tỷ lượt khách.km, tăng 10,4% so với cùng kỳ năm trước; đường sông đạt 16,4 triệu lượt khách, tăng 4,9% và 360,1 triệu lượt khách.km, tăng 10,3%; đường hàng không đạt 1,3 triệu lượt khách, tăng 0,4% và 2,2 tỷ lượt khách.km, tăng 8,7%; đường biển đạt 0,5 triệu lượt khách, tăng 1,2% và 30,2 triệu lượt khách.km, tăng 1,4%; đường sắt đạt 0,9 triệu lượt khách, tăng 0,9% và 353,5 triệu lượt khách.km, tăng 19,3%.

Vận tải hàng hóa tháng 01/2013 ước tính đạt 74,8 triệu tấn, tăng 9,6% và 15,9 tỷ tấn.km, tăng 4,4% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: Vận tải trong nước đạt 71,8 triệu tấn, tăng 9,9% và 5,5 tỷ tấn.km, tăng 9,5%; vận tải ngoài nước đạt 3 triệu tấn, tăng 2,4% và 10,4 tỷ tấn.km, tăng 1,9%. Vận tải hàng hoá đường bộ đạt 57,2 triệu tấn, tăng 10,9% và 3 tỷ tấn.km, tăng 10,8%; đường sông đạt 13,9 triệu tấn, tăng 4,9% và 1,3 tỷ tấn.km, tăng 6,3%; đường biển đạt 3 triệu tấn, tăng 1% và 11,2% tỷ tấn.km, tăng 1,4%; đường sắt đạt 0,7 triệu tấn, tăng 63,8% và 356,6 triệu tấn.km, tăng 70,3%.

Khách quốc tế đến Việt Nam

Khách quốc tế đến nước ta trong tháng 01/2013 ước tính đạt 651,8 nghìn lượt người, tăng 2,2% so với cùng kỳ năm trước, trong đó khách đến với mục đích du lịch, nghỉ dưỡng đạt 397 nghìn lượt người, tăng 6,4%; đến vì công việc đạt 111 nghìn lượt người, tăng 0,9%; thăm thân nhân đạt 111,6 nghìn lượt người, giảm 7%; khách đến với mục đích khác đạt 32,3 nghìn lượt người, giảm 7,8%.

Một số quốc gia và vùng lãnh thổ có lượng khách đến nước ta trong tháng tăng cao so với cùng kỳ năm 2012 là: Hàn Quốc đạt 84,3 nghìn lượt người, tăng 39%; Ôx-trây-li-a đạt 41,3 nghìn lượt người, tăng 34,7%; Nga đạt 25,8 nghìn lượt người, tăng 37,7%; Ma-lai-xi-a đạt 23 nghìn lượt người, tăng 10,8%; Thái Lan đạt 21,1 nghìn lượt người. tăng 82,6%. Một số quốc gia thường có lượng khách lớn đến nước ta nhưng số khách đến tháng này giảm so với cùng kỳ năm trước là: Trung Quốc đạt 143,9 nghìn lượt người, giảm 2,5%; Nhật Bản đạt 51,5 nghìn lượt người, giảm 9,5%; Hoa Kỳ đạt 46,4 nghìn lượt người, giảm 6%; Cam-pu-chia đạt 29,6 nghìn lượt người, giảm 1,6%; Đài Loan đạt 28,3 nghìn lượt người, giảm 34,9%; Pháp đạt 18,5 nghìn lượt người, giảm 26,9%; Anh đạt 15,9 nghìn lượt người, giảm 10,8%.

Tình hình thương mại, giá cả, du lịch tháng 1/2013 - Ảnh 6 Khách quốc tế đến Việt Nam