Tình hình xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam trong nửa đầu tháng 04 (từ ngày 01/04 đến ngày 15/04/2014)
Theo số liệu thống kê mới nhất của Tổng cục Hải quan cho thấy tổng kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam trong kỳ 1 tháng 04/2014 (từ 01/04 đến 15/04) đạt hơn 12,15 tỷ USD, giảm 7,6% tương ứng giảm gần 1 tỷ USD nửa cuối tháng 3/2014.
Như vậy, tính đến hết ngày 15/04/2014 tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa cả nước đạt hơn 77,97 tỷ USD, tăng 14% (tương ứng tăng hơn 9,57 tỷ USD) so với cùng kỳ năm 2013. Cán cân thương mại hàng hóa trong kỳ 1 tháng 4/2014 có mức thâm hụt 613 triệu USD, đưa cán cân thương mại hàng hóa của cả nước tính đến hết ngày 15 tháng 4/2014 thặng dư gần 572 triệu USD.
Về xuất khẩu
Kim ngạch hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam trong kỳ 1 tháng 04/2014 đạt hơn 5,77 tỷ USD, giảm 12,8% (tương ứng giảm hơn 844 triệu USD) so nửa cuối tháng 3/2014. Tính đến hết ngày 15/04/2014 kim ngạch xuất khẩu của cả nước đạt hơn 39,27 tỷ USD, tăng 16,1% (tương ứng tăng hơn 5,43 tỷ USD) so với cùng kỳ năm 2013.
So với nửa cuối tháng 03/2014, kim ngạch xuất khẩu trong kỳ 1 tháng 4 giảm do sự tăng giảm của một số mặt hàng sau: máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện giảm 95 triệu USD; hàng dệt may giảm 79 triệu USD; dầu thô giảm 75 triệu USD; phương tiện vận tải và phụ tùng giảm 58 triệu USD; sắt thép các loại giảm 56 triệu USD; cà phê giảm 55 triệu USD; .... Bên cạnh đó có một số mặt hàng có kim ngạch tăng như: điện thoại và linh kiện tăng 182 triệu USD; ...
Bảng 1: Kim ngạch xuất khẩu 10 nhóm hàng lớn nhất của Việt Nam từ 01/01 đến 15/04/2014 và so sánh với cùng kỳ năm 2013
Tên mặt hàng hóa chủ yếu
|
Kim ngạch xuất khẩu từ 01/01 đến 15/04/2014
(Triệu USD)
|
So với cùng kỳ năm 2013
|
|
Kim ngạch
+/-
(Triệu USD)
|
Tốc độ
+/-
(%)
|
||
TỔNG TRỊ GIÁ
|
39.272
|
5.435
|
16,1
|
Trong đó: Doanh nghiệp FDI
|
24.308
|
4.132
|
20,5
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
6.673
|
1.746
|
35,5
|
Hàng dệt, may
|
5.132
|
770
|
17,7
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
2.535
|
-235
|
-8,5
|
Giày dép các loại
|
2.468
|
466
|
23,3
|
Hàng thủy sản
|
1.907
|
457
|
31,5
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng:
|
1.874
|
412
|
28,2
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
|
1.811
|
187
|
11,5
|
Dầu thô
|
1.808
|
-256
|
-12,4
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
1.687
|
304
|
22,0
|
Cà phê
|
1.415
|
254
|
21,8
|
Nguồn: Tổng cục Hải quan
Trị giá xuất khẩu hàng hóa của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trong kỳ này đạt gần 3,62 tỷ USD, giảm 9,7% (tương ứng giảm gần 391 triệu USD) so với nửa cuối tháng 03/2014. Tính đến hết ngày 15/4/2014 khối doanh nghiệp FDI đạt kim ngạch xuất khẩu gần 24,31 tỷ USD, tăng 20,5% (tương ứng tăng hơn 4,13 tỷ USD) và chiếm gần 61,9% tổng trị giá xuất khẩu của cả nước từ đầu năm đến 15/4/2014.
Về nhập khẩu
Trị giá hàng hoá nhập khẩu của Việt Nam trong kỳ 1 tháng 04/2014 đạt hơn 6,38 tỷ USD, giảm 2,4% ( tương ứng giảm gần 156 triệu USD) so với nửa cuối tháng 3/2014. Tính đến hết ngày 15/4/2014 kim ngạch nhập khẩu hàng hóa đạt gần 38,70 tỷ USD, tăng 12,0% (tương ứng tăng gần 4,14 tỷ USD) so với cùng kỳ năm 2013.
Kim ngạch nhập khẩu 15 ngày đầu tháng 03/2014 giảm so với nửa cuối tháng 03/2014 chủ yếu ở một số mặt hàng sau: máy ví tính, sản phẩm điện tử và linh kiện giảm 112 triệu USD; điện thoại các loại và linh kiện giảm 49 triệu USD; gỗ và sản phẩm gỗ giảm 31 triệu USD; chất dẻo nguyên liệu giảm 31 triệu USD; ... Bên cạnh đó một số nhóm hàng tăng như: xăng dầu các loại tăng 168 triệu USD; máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác tăng 134 triệu USD; dầu thô tăng 80 triệu USD, ...
Bảng 2: Kim ngạch nhập khẩu 10 nhóm hàng lớn nhất của Việt Nam từ 01/01/2014 – 15/04/2014 và so sánh với cùng kỳ năm 2013
Tên mặt hàng hóa chủ yếu
|
Kim ngạch nhập khẩu từ 01/01 đến 15/04/2014
(Triệu USD)
|
So với cùng kỳ năm 2013
|
|
Kim ngạch +/-
(Triệu USD)
|
Tốc độ
+/-
(%)
|
||
TỔNG TRỊ GIÁ
|
38.700
|
4.139
|
12,0
|
Trong đó: Doanh nghiệp FDI
|
22.058
|
2.726
|
14,1
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
|
5.838
|
1.225
|
26,6
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
4.912
|
59
|
1,2
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
2.432
|
441
|
22,2
|
Vải các loại
|
2.366
|
360
|
18,0
|
Xăng dầu các loại
|
2.358
|
395
|
20,1
|
Sắt thép các loại
|
1.793
|
-106
|
-5,6
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
1.645
|
81
|
5,2
|
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
|
1.185
|
257
|
27,7
|
Kim loại thường khác
|
906
|
92
|
11,3
|
Hóa chất
|
862
|
102
|
13,4
|
Nguồn: Tổng cục Hải quan
Trị giá nhập khẩu hàng hóa của các doanh nghiệp FDI trong kỳ 1 tháng 04/2014 đạt gần 3,45 tỷ USD, giảm 8,9% (tương ứng giảm gần 336 triệu USD) so với nửa cuối tháng 3/2014. Tính đến hết ngày 15/4/2014 các doanh nghiệp FDI đạt kim ngạch nhập khẩu gần 22,06 tỷ USD, tăng 14,1% (tương ứng tăng gần 2,73 tỷ USD), chiếm gần 57% tổng trị giá nhập khẩu của cả nước từ đầu năm đến hết ngày 15/4/2014.