Từ 1/1/2013: Điều chỉnh mức thu thủy lợi phí đối với khu vực miền núi cả nước

Theo Cổng thông tin Điện tử Bộ Tài chính

Ngày 10/9/2012, Thủ tướng Chính phủ đã ký Nghị định số 67/NĐ-CP thay thế Nghị định 115/2008/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi. Theo đó, tăng mức thu thủy lợi phí đối với khu vực miền núi cả nước; đồng bằng sông Hồng; Trung du Bắc Bộ và Bắc khu IV; Nam khu IV và Duyên hải miền Trung; Tây Nguyên; Đông Nam Bộ. Riêng khu vực đồng bằng sông Cửu Long mức thu thủy lợi phí vẫn giữ nguyên như hiện nay.

Nghị định điều chỉnh mức thu tiền nước đối với tổ chức, cá nhân sử dụng nước hoặc làm dịch vụ từ công trình thủy lợi để phục vụ cho các mục đích không phải sản xuất lương thực.

Trong đó, mức thu tiền nước để nuôi trồng thuỷ sản tại công trình hồ chứa thuỷ lợi trước đây là 7% -10% giá trị sản lượng nay giảm xuống còn 5%-8% giá trị sản lượng; mức thu tiền nước để nuôi cá bè trước đây là 8% -10% giá trị sản lượng nay giảm xuống 6%-8% giá trị sản lượng.

Trường hợp cấp nước tưới cho cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả, hoa, cây dược liệu nếu không tính được theo m3 thì thu theo diện tích (ha), mức thu bằng 80% mức thuỷ lợi phí đối với đất trồng lúa cho một năm (trước đây là mức thu bằng 40% mức thu đối với đất trồng lúa không quy định theo vụ hoặc năm).

Nghị định nêu rõ đối tượng được miễn thủy lợi phí gồm đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp phục vụ nghiên cứu, sản xuất thử nghiệm, diện tích đất trồng cây hàng năm có ít nhất một vụ lúa trong năm; diện tích đất làm muối; Diện tích đất trồng cây hàng năm có ít nhất một vụ lúa trong năm bao gồm đất có quy hoạch, kế hoạch trồng ít nhất một vụ lúa trong năm hoặc diện tích đất có quy hoạch, kế hoạch trồng cây hàng năm nhưng thực tế có trồng ít nhất một vụ lúa trong năm; Toàn bộ diện tích đất nông nghiệp được Nhà nước giao hoặc công nhận cho hộ nghèo.

Mức thu thủy lợi phí đối với đất trồng lúa tại một số khu vực như sau:

TT

Vùng và biện pháp công trình

Mức thu hiện nay

(1.000 đồng/ha/vụ)

Mức thu kể từ ngày 1/1/2013

(1.000 đồng/ha/vụ)

1

Miền núi của cả nước

 

 

 

- Tưới tiêu bằng động lực

670

1.811

 

- Tưới tiêu bằng trọng lực

566

1.267

 

- Tưới tiêu bằng trọng lực và kết hợp động lực hỗ trợ

635

1.539

2

Đồng bằng sông Hồng

 

 

 

- Tưới tiêu bằng động lực

1.097

1.646

 

- Tưới tiêu bằng trọng lực

982

1.152

 

- Tưới tiêu bằng trọng lực và kết hợp động lực hỗ trợ

1.040

1.399

3

Đông Nam Bộ

 

 

 

- Tưới tiêu bằng động lực

886

1.329

 

- Tưới tiêu bằng trọng lực

801

930

 

- Tưới tiêu bằng trọng lực và kết hợp động lực hỗ trợ

839

1.130

Đồng thời, miễn thủy lợi phí đối với diện tích đất nông nghiệp trong hạn mức giao đất nông nghiệp cho các đối tượng gồm:  1- Hộ gia đình, cá nhân nông dân được Nhà  nước giao hoặc công nhận đất để sản xuất nông nghiệp, bao gồm cả đất được thừa kế, cho tặng, nhận chuyển quyền sử dụng đất; 2- Hộ gia đình, cá nhân là xã viên hợp tác xã sản xuất nông nghiệp đã nhận đất giao khoán ổn định của hợp tác xã, nông trường quốc doanh (hoặc các công ty nông nghiệp chuyển đổi từ nông trường quốc doanh) để sản xuất nông nghiệp theo quy định của pháp luật; 3- Hộ gia đình, cá nhân là nông trường viên đã nhận đất giao khoán ổn định của nông trường quốc doanh để sản xuất nông nghiệp theo quy định của pháp luật; 4- Hộ gia đình, cá nhân sản xuất nông nghiệp có quyền sử dụng đất nông nghiệp góp đất của mình để thành lập hợp tác xã sản xuất nông nghiệp theo quy định của Luật hợp tác xã.

Hiện nay, theo Nghị định số 115/2008/NĐ-CP, mức thu thủy lợi phí đối với đất trồng lúa ở khu vực miền núi cả nước là 566.000 - 670.000 đồng/ha/vụ; đồng bằng sông Hồng là 982.000- 1.097.000 đồng/ha/vụ; Trung du Bắc Bộ và Bắc khu IV 886.000 - 955.000 đồng/ha/vụ; Nam khu IV và duyên hải miền Trung 824.000 - 939.000 đồng/ha/vụ; Tây Nguyên 658.000 - 751.000 đồng/ha/vụ; Đông Nam Bộ 801.000 - 886.000đồng/ha/vụ; Đồng bằng sông Cửu Long là 732.000 - 1.055.000 đồng/ha/vụ.