Bộ Tài chính “gỡ vướng” về thủ tục hải quan
(Tài chính) Theo phản ánh của doanh nghiệp tại cuộc họp giữa Lãnh đạo Bộ Tài chính với Phòng Công nghiệp và Thương mại Việt Nam, các hiệp hội doanh nghiệp, trong quá trình làm thủ tục hải quan vẫn có một số công chức yêu cầu xuất trình/nộp các giấy tờ, chứng từ không thuộc bộ hồ sơ hải quan như lệnh giao hàng (C/O) và việc thực hiện không thống nhất giữa các đơn vị khi in, xác nhận trên tờ khai hải quan khi thực hiện hệ thống thông quan điện tử VNACCS/VCIS.
Về việc này, Tổng cục Hải quan yêu cầu Cục trưởng Cục Hải quan các tỉnh, thành phố quán triệt đến các đơn vị trực thuộc thực hiện thống nhất như sau:
1. Về hồ sơ hải quan: Khi làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, công chức hải quan chi được yêu cầu người khai hải quan nộp hoặc xuất trình các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan theo quy định tại Luật Hải quan và các văn bản hướng dẫn, không được yêu cầu DN nộp hoặc xuất trình chứng từ khác ngoài quy định (như lệnh giao hàng - D/O...).
2. Về việc in và xác nhận trên tờ khai hải quan điện tử, căn cứ quy định tại Điều 8, Điều 17 Thông tư số 22/2014/TT-BTC và hướng dẫn tại Công văn số 5665/BTC-TCHQ cụ thể như sau:
2.1. Khi kiểm tra hồ sơ, công chức hải quan không được yêu cầu DN phải nộp tờ khai hải quan in, công chức hải quan phải đối chiếu thông tin trên hồ sơ hải quan với dữ liệu khai báo trên hệ thống để thực hiện việc kiểm tra.
2.2. In và xác nhận, đóng dấu trên tờ khai hải quan:
a. Đối với tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu đã được quyết định thông quan, giải phóng hàng, Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai tiến hành in tờ khai hải quan giao cho DN hoặc DN có thể tự in tờ khai hải quan từ hệ thống để xuất trình cho công chức bộ phận giám sát.
b. Đối với tờ khai nhập khẩu được phép đưa hàng về bảo quản công chức được giao nhiệm vụ xử lý hồ sơ tiến hành in phần thông tin chung tờ khai có thông tin chấp thuận cho phép đưa hàng về bảo quản tại chỉ thị của cơ quan hải quan, đóng dấu xác nhận, ký và đóng dấu theo quy định tại điểm c Khoản 3 Điều 15 Thông tư số 22/2014/TT-BTC.
3. Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố tổ chức kiểm tra thường xuyên việc thực hiện các quy định hiện hành về thủ tục hải quan và các hướng dẫn nêu trên; kiểm điểm làm rõ trách nhiệm của công chức hải quan nếu yêu cầu DN nộp, xuất trình các chứng từ ngoài quy định...
Để tháo gỡ vướng mắc của các DN khi thực hiện thủ tục hải quan đối với những lô hàng có trên 50 dòng hàng trên hệ thống VNACCS/VCIS, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
1. Đối với lô có nhiều hơn 50 dòng hàng khi thực hiện khai báo trên hệ thống VNACCS/VCIS cho phép người khai hải quan lựa chọn khai báo gộp những dòng hàng có cùng mã HS với điều kiện:
- Các dòng hàng khai gộp mã HS phải có cùng xuất xứ, cùng thuế suất;
- Việc khai gộp mã HS áp dụng cho các loại hình xuất nhập khẩu để sản xuất, chế xuất, sản xuất xuất khẩu, gia công hàng hóa cho thương nhân nước ngoài;
- Khi khai báo gộp mã HS trên hệ thống VNACCS việc khai báo chỉ tiêu “trị giá hóa đơn” của dòng hàng gộp mã HS là tổng trị giá hóa đơn của các mặt hàng đã gộp; chỉ tiêu “trị giá tính thuế” của dòng hàng gộp mã HS là tổng trị giá tính thuế của các mặt hàng đã gộp; chỉ tiêu “số lượng” của dòng hàng gộp mã HS là tổng số lượng các mặt hàng đã gộp; không khai đơn giá tại chỉ tiêu “đơn giá hóa đơn”. Đối với hàng hóa thuộc loại hình nhập khẩu để sản xuất, nhập sản xuất xuất khẩu người khai hải quan phải khai tờ khai trị giá theo mẫu quy định tại Quyết định số 30/2008/QĐ-BTC ngày 21/05/2008 (trừ các đối tượng không phải khai tờ khai trị giá theo quy định tại Thông tư số 182/2012/TT-BTC). Trường hợp hàng hóa nhập khẩu có các khoản điều chỉnh và người khai hải quan khai báo để hệ thống tự động phân bổ các khoản điều chỉnh, tự động tính toán trị giá tính thuế, thì các dòng hàng khai gộp mã HS phải được phân bổ cùng khoản điều chỉnh.
2. Về vướng mắc liên quan đến việc DN phải thực hiện nhiều ủy nhiệm chi/ giấy nộp tiền vào ngân sách cho các tờ khai của lô hàng có nhiều hơn 50 dòng hàng:
Để đơn giản hóa thủ tục kê khai, nộp thuế cho phép DN được lựa chọn sử dụng một lệnh chi/ủy nhiệm chi (đối với trường hợp chuyển khoản) hoặc kê khai một Giấy nộp tiền (đối với trường họp nộp bằng tiền mặt) để nộp tiền cho một hoặc nhiều tờ khai hải quan theo mẫu.