Cần lưu ý gì về hợp đồng tương lai trái phiếu Chính phủ?

PV.

Hợp đồng tương lai trái phiếu chính phủ (TPCP) là hợp đồng tương lai dựa trên tài sản cơ sở là TPCP hoặc trái phiếu giả định có một số đặc trưng cơ bản của TPCP. Mẫu hợp đồng tương lai TPCP do Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam ban hành sau khi báo cáo và được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.

Ảnh minh họa. Nguồn: Internet.
Ảnh minh họa. Nguồn: Internet.

Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư số 58/2021/TT-BTC ngày 12/7/2021 hướng dẫn một số điều của Nghị định số 158/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 của Chính phủ về chứng khoán phái sinh và TTCK phái sinh.

Theo Điều 2, Thông tư số 58/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính, hợp đồng tương lai TPCP là hợp đồng tương lai dựa trên tài sản cơ sở là TPCP hoặc trái phiếu giả định có một số đặc trưng cơ bản của TPCP.

Theo Điều 4, Thông tư số 58/2021/TT-BTC, tài sản cơ sở của hợp đồng tương lai TPCP là: TPCP đang giao dịch trên thị trường; hoặc Trái phiếu giả định có một số đặc trưng cơ bản của TPCP. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xây dựng các đặc trưng cơ bản của TPCP, thiết kế trái phiếu giả định báo cáo Bộ Tài chính chấp thuận trước khi thực hiện.

Hợp đồng tương lai TPCP khi đáo hạn được thực hiện dưới hình thức thanh toán bằng tiền hoặc chuyển giao tài sản cơ sở theo quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam. Phương thức thanh toán phải được quy định trước khi niêm yết.

Mẫu hợp đồng tương lai TPCP do Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam ban hành sau khi báo cáo và được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.

Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) phối hợp với Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam xác định và công bố trên trang thông tin điện tử các nội dung sau: Danh sách các TPCP có thể chuyển giao, nguyên tắc xác định và hệ số chuyển đổi (đối với hợp đồng tương lai TPCP thực hiện hợp đồng dưới hình thức chuyển giao tài sản cơ sở); Danh sách các TPCP được sử dụng để xác định giá thanh toán cuối cùng, nguyên tắc xác định và tỷ trọng từng trái phiếu trong danh sách đó (đối với hợp đồng tương lai TPCP thực hiện hợp đồng dưới hình thức thanh toán bằng tiền).

Việc xác định và công bố thông tin về các TPCP quy định nêu trên thực hiện theo quy chế của Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam và Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam. HNX phối hợp với Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam xác định thời điểm cuối cùng để chốt danh sách các TPCP có thể chuyển giao hoặc được sử dụng để xác định giá thanh toán cuối cùng. Sau thời điểm đó, HNX và Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam không được điều chỉnh danh sách các TPCP nêu trên.

Mới đây, HNX cũng vừa ra mắt sản phẩm phái sinh mới - hợp đồng tương lai TPCP kỳ hạn 10 năm. Sản phẩm này được HNX nghiên cứu dựa trên kinh nghiệm quốc tế và thực tế cơ cấu giao dịch hiện có trên thị trường TPCP của Việt Nam, đồng thời kết hợp khảo sát các chuyên gia và các thành viên thị trường. Sản phẩm phái sinh mới này hướng tới đối tượng là các nhà đầu tư tổ chức và nhà đầu tư cá nhân chuyên nghiệp.

Hợp đồng tương lai TPCP kỳ hạn 10 năm có tài sản cơ sở là TPCP giả định có kỳ hạn 10 năm, mệnh giá 100.000 đồng, lãi suất danh nghĩa 5,0%/năm, trả lãi định kỳ cuối kỳ 12 tháng/lần, trả gốc một lần khi đáo hạn. Mỗi hợp đồng có quy mô 1 tỷ đồng, nhà đầu tư có thể giao dịch khối lượng tối thiểu 1 hợp đồng và tối đa 500 hợp đồng/lệnh. Hệ số nhân hợp đồng là 10.000. Tại ngày ra mắt sản phẩm phái sinh mới, HNX niêm yết 3 mã sản phẩm là GB10F2109, GB10F2112, và GB10F2203 (lần lượt đáo hạn vào các tháng 9, tháng 12/2021 và tháng 3/2022).

Biên độ dao động giá của hợp đồng tương lai TPCP kỳ hạn 10 năm là ±3% so với giá tham chiếu. Giá tham chiếu là giá thanh toán cuối ngày của ngày giao dịch liền trước hoặc giá lý thuyết đối với mã hợp đồng niêm yết mới. Ngày thanh toán cuối cùng là ngày làm việc thứ ba kể từ ngày giao dịch cuối cùng. Ngày giao dịch cuối cùng là ngày 25 của tháng đáo hạn hoặc ngày giao dịch liền trước nếu ngày 25 là ngày nghỉ.

Phương thức thanh toán sẽ là chuyển giao vật chất tại ngày thanh toán cuối cùng. Tiêu chuẩn trái phiếu chuyển giao là TPCP do KBNN phát hành trả lãi định kỳ cuối kỳ 12 tháng/lần, và có các kỳ trả lãi bằng nhau, trả gốc một lần khi đáo hạn, có kỳ hạn còn lại từ 8 năm đến 11 năm tính đến ngày thanh toán cuối cùng, có giá trị niêm yết tối thiểu 2.000 tỷ đồng. Hệ số chuyển đổi được tính theo lãi suất danh nghĩa 5,0%/năm.

Ông Nguyễn Anh Phong - Phó Tổng Giám đốc phụ trách Ban Điều hành HNX cho biết, việc tiếp tục triển khai sản phẩm Hợp đồng tương lai TPCP kỳ hạn 10 năm được kỳ vọng sẽ đáp ứng tốt nhu cầu phòng vệ rủi ro của nhà đầu tư cũng như sự phát triển thị trường TPCP. Đối tượng tham gia cũng không hạn chế như Hợp đồng tương lai TPCP kỳ hạn 5 năm trước đây, mà sẽ mở rộng thêm đối tượng là các nhà đầu tư cá nhân chuyên nghiệp. Như vậy, nhà đầu tư sẽ không chỉ có thêm công cụ phòng vệ rủi ro, công cụ đầu tư trên thị trường phái sinh mà sự tham gia của các nhà đầu tư chuyên nghiệp cá nhân sẽ góp phần làm cho thị trường sôi động, thúc đẩy sự phát triển của thị trường TPCP cơ sở.

Trước đó, theo Quyết định số 366/QĐ-TTg ngày 11/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án xây dựng và phát triển TTCK phái sinh tại Việt Nam, việc xây dựng và phát triển TTCK phái sinh được thực hiện theo lộ trình từ đơn giản đến phức tạp, đảm bảo khả năng quản lý, giám sát các rủi ro trên thị trường.

Tại thời điểm chuẩn bị cho việc ra mắt TTCK phái sinh trước tháng 8/2017, Bộ Tài chính đã trình Thủ tướng Chính phủ kế hoạch triển khai cả hai sản phẩm là: Hợp đồng tương lai chỉ số VN30 và Hợp đồng tương lai TPCP kỳ hạn 5 năm. Thời điểm đó, Hợp đồng tương lai chỉ số VN30 được lựa chọn triển khai trước (được tổ chức giao dịch thành công từ ngày 10/8/2017 cùng với thời điểm ra mắt TTCK phái sinh), còn Hợp đồng tương lai TPCP kỳ hạn 5 năm sẽ được triển khai sau một thời gian nhất định (từ 1-2 năm). Ngày 04/7/2019, sản phẩm Hợp đồng tương lai TPCP kỳ hạn 5 năm chính thức được giao dịch tại HNX.