Cho vay tối đa 100 triệu đồng đối với hộ gia đình sản xuất, kinh doanh tại vùng khó khăn
Ngày 11/01/2024, Bộ Tài chính ban hành Văn bản hợp nhất số 07/VBHN-BTC năm 2024 hợp nhất Quyết định về tín dụng đối với hộ gia đình sản xuất, kinh doanh tại vùng khó khăn. Theo đó, mức vốn cho vay tối đa đối với hộ gia đình sản xuất, kinh doanh tại vùng khó khăn là 100 triệu đồng.
Văn bản hợp nhất số 07/VBHN-BTC được hợp nhất từ 02 văn bản: Quyết định số 31/2007/QĐ-TTg ngày 05/3/2007 về tín dụng đối với hộ gia đình sản xuất, kinh doanh tại vùng khó khăn; Quyết định số 17/2023/QĐ-TTg ngày 05/6/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 31/2007/QĐ-TTg ngày 05/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với hộ gia đình sản xuất, kinh doanh tại vùng khó khăn và Quyết định số 92/2009/QĐ-TTg ngày 08/7/2009 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với thương nhân hoạt động thương mại tại vùng khó khăn, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08/8/2023.
Theo đó, các điều kiện được vay vốn gồm: Người vay vốn phải có dự án hoặc phương án sản xuất, kinh doanh được Ủy ban nhân dân xã nơi thực hiện dự án hoặc phương án sản xuất, kinh doanh xác nhận; Người vay vốn phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; Người vay vốn cư trú hợp pháp tại nơi thực hiện dự án hoặc phương án sản xuất, kinh doanh; Người vay vốn không thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ mới thoát nghèo theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Ngoài ra, người vay vốn không có dư nợ tại Ngân hàng Chính sách xã hội đối với các chương trình: Chương trình cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm theo quy định của pháp luật về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm; Chương trình cho vay đầu tư, hỗ trợ phát triển vùng trồng dược liệu quý theo quy định của pháp luật về chính sách tín dụng ưu đãi thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn từ năm 2021 đến năm 2030, giai đoạn 1: từ năm 2021 đến năm 2025 và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có); Các chương trình tín dụng cho vay khác đối với hộ gia đình để thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật (nếu có).
Về nguyên tắc vay vốn, người vay vốn phải sử dụng vốn vay đúng mục đích xin vay của dự án hoặc phương án sản xuất, kinh doanh theo quy định. Người vay vốn phải trả nợ, trả lãi đúng hạn theo hợp đồng tín dụng đã cam kết. Người vay vốn có thể vay đầu tư một hoặc nhiều dự án, hoặc phương án sản xuất, kinh doanh nhưng tổng dư nợ cho một hộ gia đình vay vốn tại một thời điểm không vượt quá mức quy định.
Hộ gia đình sản xuất, kinh doanh tại vùng khó khăn có mục đích sử dụng vốn vay là nhằm: Mua sắm vật tư, thiết bị, phương tiện phục vụ sản xuất; cây trồng, vật nuôi; sửa chữa, xây dựng mới nhà xưởng sản xuất, kinh doanh; xây dựng và cải tạo đồng ruộng, trang trại chăn nuôi; các nhu cầu về vệ sinh môi trường; thanh toán tiền thuê nhân công và các dịch vụ phục vụ sản xuất, kinh doanh; Góp vốn thực hiện các dự án hoặc phương án hợp tác sản xuất, kinh doanh; Giải quyết một phần nhu cầu thiết yếu về nhà ở, điện thắp sáng và đào tạo tay nghề có liên quan mật thiết đến dự án hoặc phương án sản xuất, kinh doanh.
Mức vốn cho vay tối đa là 100 triệu đồng/người vay vốn; Lãi suất cho vay bằng 9%/năm; Lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất cho vay.
Việc điều chỉnh mức lãi suất cho vay do Thủ tướng Chính phủ quyết định trong từng thời kỳ trên cơ sở để xuất của Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội. Lãi suất cho vay đảm bảo nguyên tắc bù đắp lãi suất bình quân các nguồn vốn và phí quản lý đối với Chương trình này. Trong đó, lãi suất bình quân các nguồn vốn và phí quản lý xác định theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội.
Thời hạn cho vay được xác định theo các loại cho vay: ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Thời hạn cho vay của từng dự án hoặc phương án sản xuất, kinh doanh do Ngân hàng Chính sách xã hội quyết định, phù hợp với mục đích sử dụng vốn vay, khả năng trả nợ của người vay vốn và chu kỳ sản xuất, kinh doanh của từng dự án hoặc phương án vay vốn.
Thời hạn gia hạn nợ đối với các khoản vay vốn ngắn hạn bằng một chu kỳ sản xuất, kinh doanh liền kề. Thời hạn gia hạn nợ đối với các khoản cho vay trung hạn và dài hạn, tối đa bằng 1/2 thời hạn cho vay ghi trong hợp đồng tín dụng. Người vay vốn không phải thực hiện bảo đảm tiền vay.
Bên cạnh các nội dung nói trên, Văn bản hợp nhất số 07/VBHN-BTC cũng nêu rõ các nội dung về phương thức cho vay, trách nhiệm của Ngân hàng Chính sách xã hội, trách nhiệm của người vay vốn và các bên liên quan trong quá trình thực hiện hoạt động cho vay.
Văn bản hợp nhất số 07/VBHN-BTC có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.