Đã có "gậy" để doanh nghiệp nhà nước được thoái vốn dưới mệnh giá
(Tài chính) Thủ tướng Chính phủ vừa ban hành Quyết định 51/2014/QĐ-TTg về một số nội dung thoái vốn, bán cổ phần và đăng ký giao dịch, niêm yết trên thị trường chứng khoán của doanh nghiệp nhà nước (DNNN).
Một trong những nội dung quan trọng được quy định tại Quyết định này là việc hướng dẫn các DNNN thực hiện thoái vốn dưới mệnh giá và dưới giá trị sổ sách, vốn được coi là “điểm nghẽn” cản trở quá trình tái cơ cấu, cổ phần hóa DNNN hiện nay.
Trước đó, nội dung này cũng đã được Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ như một trong các giải pháp chủ yếu để đẩy nhanh quá trình tái cơ cấu, cổ phần hóa DNNN. Đề xuất này đã được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận và hiện thực hóa bằng Nghị quyết 15 về một số giải pháp đẩy mạnh cổ phần hóa, thoái vốn Nhà nước tại DN.
Giá thoả thuận không thấp hơn giá đấu thành công thấp nhất
Cụ thể theo quy định tại Điều 4, Quyết định 51/2014/QĐ-TTg, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu tại các công ty cổ phần đã niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán (GDCK) hoặc đăng ký giao dịch trên sàn giao dịch Upcom, nểu giá cổ phiếu niêm yết thấp hơn mệnh giá thì việc chuyển nhượng cổ phần thực hiện theo phương thức giao dịch khớp lệnh hoặc thỏa thuận theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
Trường hợp thực hiện giao dịch thỏa thuận qua sở giao dịch chứng khoán hoặc sàn giao dịch Upcom thì giá thỏa thuận phải nằm trong biên độ giá giao dịch của mã chứng khoán tại ngày chuyển nhượng.
Trong trường hợp không bán hết số cổ phần chào bán trong thời gian 03 tháng kể từ ngày đầu tiên thực hiện giao dịch khớp lệnh hoặc thỏa thuận thì đại diện chủ sở hữu vôn nhà nước xem xét, quyết định điều chỉnh giảm giá bán tối đa 10% so với bình quân giá giao dịch thành công của 15 ngày trước ngày xác định giá điều chỉnh để bán thỏa thuận.
Tại công ty cổ phần chưa niêm yết tại sở GDCK hoặc chưa đăng ký giao dịch trên sàn giao dịch Upcom, nếu giá cổ phiếu chuyển nhượng của khoản đầu tư được tổ chức có chức năng thẩm định giá xác định thấp hơn mệnh giá thì tổ chức bán cổ phần theo hình thức đấu giá công khai.
Trường hợp bán đấu giá không thành công hoặc không bán hết số cổ phần chào bán qua đấu giá nhưng có nhà đầu tư cam kết mua thỏa thuận (không bao gồm các nhà đầu tư đã tham gia đấu giá nhưng không thanh toán tiền mua cổ phần) thì đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước xem xét, quyết định bán thỏa thuận cho nhà đầu tư.
Giá bán thỏa thuận không thấp hơn giá đấu thành công thấp nhất trong trường hợp không bán hết số cổ phần chào bán, hoặc theo giá không thấp hơn giá khởi điểm bán đấu giá lần đầu trong trường hợp bán đấu giá không thành công.
Trường hợp các nhà đầu tư tham gia đấu giá lần đầu nhưng bỏ cọc toàn bộ, thì mức giá thỏa thuận không thấp hơn giá đấu giá thấp nhất. Trường hợp các nhà đầu tư cam kết mua cùng khối lượng cổ phần và trả mức giá thỏa thuận bằng nhau thì thực hiện chào bán cạnh tranh theo hình thức bỏ phiếu kín giữa các nhà đầu tư, với giá khởi điểm là mức giá trả bằng nhau và nhà đầu tư trả giá cao hơn là nhà đầu tư được mua thỏa thuận.
Thời gian hoàn tất việc bán thỏa thuận tối đa là 60 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn nộp tiền mua cổ phần của cuộc đấu giá lần đầu.
Giá đấu lần 2 giảm không quá 10%
Trường hợp bán thỏa thuận nhưng không thành công hoặc không bán hết số cổ phần chào bán thì đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước xem xét, quyết định điều chỉnh giá đế bán đấu giá tiếp lần 2.
Mức giá khởi điểm để bán đấu giá lần 2 trong trường hợp không có nhà đầu tư mua thỏa thuận, thì thực hiện giảm tối đa không quá 10% so với giá khởi điểm của cuộc đấu giá lần đầu đối với trường hợp đấu giá không thành công.
Giảm tối đa không quá 10% so với giá đấu thành công thấp nhất của cuộc đấu giá lần đầu đối với trường hợp không bán hết số cổ phần chào bán qua đấu giá.
Giảm tối đa không quá 10% giá đấu thấp nhất của cuộc đấu giá lần đầu đối với trường họp các nhà đầu tư tham gia đấu giá, nhưng bỏ cọc toàn bộ và các nhà đầu tư bỏ cọc không được tiếp tục tham gia đấu giá lần 2 và mua thỏa thuận đối với số cổ phần không bán hết sau khi bán đấu giá lần 2.
Trường hợp các nhà đầu tư tham gia đấu giá nhưng bỏ cọc toàn bộ thì mức giảm giá không quá 10% giá đấu thấp nhất và các nhà đầu tư bỏ cọc không được tiếp tục tham gia đấu giá lần 2.
Trường hợp bán thỏa thuận theo quy định tại Điểm b Khoản này nhưng không bán hết số cổ phần chào bán thì giảm tối đa không quá 10% so với giá bán thỏa thuận thành công thấp nhất.
Trường hợp bán đấu giá lần 2 vẫn không thành công, hoặc không bán hết số cổ phần chào bán, thì đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước xem xét, quyết định bán thỏa thuận theo giá không thấp hơn giá đấu thành công thấp nhất trong trường hợp không bán hết, hoặc theo giá không thấp hơn giá khởi điểm bán đấu giá lần 2 trong trường họp bán đấu giá không thành công.
Trường hợp các nhà đầu tư cam kết mua cùng khối lượng cổ phần và trả mức giá thỏa thuận bằng nhau, thì thực hiện chào bán cạnh tranh theo hình thức bỏ phiếu kín giữa các nhà đầu tư với giá khởi điểm là mức giá trả bằng nhau và nhà đầu tư trả giá cao hơn là nhà đầu tư được mua thỏa thuận.
Chuyển nhượng phần vốn thoái dưới giá trị sổ sách
Đối với quy định về thoái vốn dưới giá trị sổ sách kế toán, tại công ty cổ phần đã niêm yết tại sở GDCK hoặc đăng ký giao dịch trên sàn giao dịch Upcom, nếu giá cổ phiếu niêm yết thấp hơn giá trị sổ sách kế toán thì đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước thực hiện chuyển nhượng vốn theo quy định.
Tại công ty cổ phần chưa niêm yết tại sở GDCK, hoặc chưa đăng ký giao dịch trên sàn giao dịch Upcom, nếu giá trị cổ phiếu chuyến nhượng của khoản đầu tư được tổ chức có chức năng thẩm định giá xác định thấp hơn giá trị sổ sách kế toán, thì đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước thực hiện bán đấu giá, bán thỏa thuận theo quy định thoái vốn dưới mệnh giá như trên.
Tại công ty TNHH hai thành viên trở lên, trường hợp đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước yêu cầu công ty TNHH 2 thành viên trở lên mua lại phần vốn góp của mình thì việc xác định giá chuyển nhượng thực hiện theo quy định tại Điều 43 Luật Doanh nghiệp năm 2005.
Trường hợp đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho thành viên khác hoặc chuyển nhượng cho tổ chức, cá nhân không phải là thành viên trong công ty thì phải thực hiện theo Điều 44 Luật Doanh nghiệp năm 2005.
Trong đó, nếu chuyển nhượng cho các thành viên khác trong công ty thì đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước thực hiện bán thỏa thuận. Giá bán thỏa thuận xác đinh trên cơ sở kết quả tư vấn của tổ chức có chức năng thẩm định giá nhưng không thấp hơn giá trị sổ sách của khoản đầu tư trừ đi số đã trích lập dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính (nếu có).
Nếu chuyển nhượng cho các tổ chức, cá nhân không phải là thành viên trong công ty, thì đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước quyết định bán đấu giá, bán thỏa thuận theo quy định đối với công ty cổ phần chưa niêm yết tại sở GDCK, hoặc chưa đăng ký giao dịch trên sàn giao dịch Upcom có giá cổ phiếu chuyển nhượng thấp hơn mệnh giá.